Xuyên Bối Mẫu – vị mát nhẹ, hóa đàm – nhuận phế – giữ giọng

Có những cơn ho không ầm ầm – mà âm ỉ kéo dài trong yết hầu
Một người ho khan kéo dài, nói nhiều thì rát cổ, khạc mãi không ra đờm.
Một cụ già ngực nặng, thở yếu, đàm dính, tiếng nói khò khè như có khói.
Lại có người sau viêm phổi, phế nóng âm hư, gầy sút, cổ họng luôn khô.
Ấy là khi phế bị hỏa nung – đàm không sinh từ lạnh mà từ nóng – âm dịch hao tổn, đàm cứng như khói mờ.
Người thầy thuốc chọn một vị không gắt – là Xuyên Bối Mẫu, củ nhỏ trắng ngà như ngọc, mát dịu như tuyết tan, để thanh phế – hóa đàm – chỉ khái – nhuận âm.
Giai thoại – Người hát rong mất giọng và cái bát sứ đựng bột trắng
Một người hát rong, sau trận cảm lạnh biến chứng, ho dai dẳng, giọng khàn, mỗi sáng nói không ra tiếng.
Không sốt – nhưng phổi khô. Không đau – nhưng đàm không rời cổ.
Một thầy thuốc già đưa một cái bát nhỏ, trong có bột trắng tán từ Xuyên Bối Mẫu.
Ông bảo:
“Lửa phế chưa lớn – nhưng đang âm ỉ thiêu giọng. Dùng sương mà dập.”
Uống 5 ngày – giọng dịu lại. 10 ngày – hát trở lại.
Tính vị và công năng – đắng, ngọt, mát – thanh phế – hóa đàm – chỉ khái – tán kết – nhuận âm
Xuyên Bối Mẫu – vị đắng nhẹ, ngọt hậu, tính mát, quy vào phế – tâm.
• Thanh phế – hóa đàm: trị ho khan, ho có đờm dính khó khạc, sau viêm phổi, phế nhiệt
• Chỉ khái – tán kết: dùng khi ngực đầy, họng sưng, phổi tắc, lao lực sinh khàn tiếng
• Nhuận âm – làm mát hỏa: hỗ trợ âm hư, cổ họng khô, da gầy, mạch tế sác
• Dùng cho ho lâu ngày, ho do nhiệt, viêm họng mãn tính, phế âm tổn thương
Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế
Xuyên Bối Mẫu là củ con (thân hành) của cây Fritillaria cirrhosa mọc ở Tứ Xuyên – Tây Bắc Trung Quốc, thu hái vào mùa thu – đông.
✔️ Loại tốt:
• Củ nhỏ bằng móng tay, màu trắng ngà, cứng, trong ruột đặc, thơm dịu nhẹ như thạch cao mịn
• Khi tán cho bột trắng mịn như phấn, vị đắng ngọt, không tanh, không cát bụi
• Khi nấu nước trong, vị thanh nhẹ, không gắt, hậu mát mượt cổ họng
📌 Cách dùng:
• Tán bột – uống sống, hoặc sắc thuốc phối hợp
• Phối với Trần bì – Cam thảo – Sinh địa – Sa sâm – Mạch môn – Huyền sâm
• Dùng trong chứng phế nhiệt – đàm đặc – ho gió ho khan – họng sưng khô đau
Bên cạnh những gì ta đã biết…
Xuyên Bối Mẫu thường gặp trong các toa:
• Toa trị ho khan – đàm dính do âm hư: Xuyên Bối Mẫu – Mạch môn – Sa sâm – Sinh địa
• Toa hóa đàm – nhuận họng cho người già yếu: Xuyên Bối Mẫu – Trần bì – Bách hợp – Cam thảo
• Toa trị phế nhiệt kéo dài sau cảm cúm: Xuyên Bối Mẫu – Bán hạ – Tang bạch bì – Huyền sâm
Y học hiện đại ghi nhận:
• Chứa peimine, peiminine, alkaloid, fritimine, có tác dụng
– long đờm mạnh, giảm ho, kháng viêm đường hô hấp
– ức chế trung tâm ho nhẹ, chống co thắt khí quản
– kháng khuẩn với tụ cầu, liên cầu, phế cầu
Đừng quên…
• Không dùng cho người phế hàn, ho do lạnh, đờm trong loãng – tránh làm tổn âm thêm
• Không dùng chung với vị ôn nóng mạnh như A giao, Nhục quế, Phụ tử
• Cần phân biệt với Trừu Bối Mẫu (Zhe Bei Mu) – cùng công dụng nhưng tính hơi khác
Xuyên Bối Mẫu – củ nhỏ trắng ngà làm dịu đi tiếng ho khan đục
Không đắng gắt,
Không thơm nồng,
Chỉ là củ nhỏ mềm như sáp khô,
vậy mà giữ cho giọng hát không lịm đi trong những đêm chớm ho,
trả lại hơi thở nhẹ trong như sương mai,
và làm mềm lại ngực phế đang bị nung bởi thứ nhiệt âm thầm.
