Xà Xàng Tử – ấm bụng, hành khí, chỉ thống, tán hàn, ôn thận

Có những cơn đau không nhói lên – mà âm ỉ như làn khí lạnh níu lại trong bụng dưới
Một người bụng dưới lâm râm, mỗi chiều gió trở là đau nhẹ, tiểu buốt, lạnh bụng.
Một người đàn ông đau tức tinh hoàn, bụng trướng, ăn kém, tay chân lạnh.
Một phụ nữ kinh nguyệt vón cục, bụng dưới lạnh, mỗi kỳ đều uể oải, lưng đau.
Ấy là khi hàn tà tụ lại dưới – làm khí huyết không thông – sinh đau, lạnh, rối loạn kinh và sinh dục.
Người thầy thuốc không dùng thuốc công – mà chọn một hạt nhỏ thơm như gia vị – nhưng ấm hơn cả lời xoa dịu – tên là Xà Xàng Tử, để đưa khí hành, tan hàn, làm ấm lại gốc rễ.
Giai thoại – Ông lão bán quế và món trà xua lạnh từ bếp củi
Một ông lão sống đơn độc, tuổi ngoài sáu mươi, bụng dưới hay lạnh, tiểu nhiều về đêm, lúc đau âm ỉ, lúc trướng.
Cháu gái thương ông, đem cho gói trà có mùi thơm rất lạ, đắng nhẹ – hỏi ra mới biết là Xà Xàng Tử – sao thơm rồi hãm uống như trà.
Bảy ngày – bụng ấm. Nửa tháng – đỡ tiểu đêm. Ông nói:
“Tưởng hạt này chỉ dùng nấu canh cá… ai ngờ lại là thuốc giữ lửa trong người già.”
Tính vị và công năng – cay, ấm – hành khí – tán hàn – ôn can thận – chỉ thống
Xà Xàng Tử – vị cay, tính ấm, quy vào can – thận – tỳ – vị.
• Hành khí – tán hàn: trị đau bụng do khí trệ, lạnh bụng, đầy trướng, đau tinh hoàn, đau sườn
• Ôn thận – chỉ thống: dùng khi dương hư, lạnh bụng dưới, tiểu đêm, đau vùng eo sinh dục
• Trị kinh nguyệt lạnh đau: phối hợp trị đau kinh, máu vón, sắc trễ, lạnh rốn
• Tiêu thực – trừ đầy hơi: dùng kèm với Hoắc hương – Trần bì – Sa nhân trong đầy trệ tiêu hóa
Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế
Xà Xàng Tử là quả khô chín của cây Thì là (Foeniculum vulgare), thu hái vào cuối thu, phơi khô, sao dùng.
✔️ Loại tốt:
• Hạt màu xanh xám hoặc nâu xám, dài, cong nhẹ, có rãnh dọc, thơm nhẹ đặc trưng
• Khi sao có mùi ngọt cay như trà gừng dịu, nhấm có vị cay nhẹ, thơm ấm
• Khi nấu nước trong, thơm, vị ngọt cay nhẹ, không đắng, không tanh
📌 Cách dùng:
• Sao thơm – tán bột – hoặc sắc nước uống – hãm trà
• Phối với Hương phụ – Ngô thù du – Bạch truật – Đương quy – Cam thảo – Cẩu tích
• Dùng trong chứng khí hàn – đau bụng – đau kinh – lạnh eo lưng – tiểu nhiều – khí trệ
Bên cạnh những gì ta đã biết…
Xà Xàng Tử có mặt trong nhiều toa cổ trị đau hàn:
• Toa trị đau bụng do lạnh khí: Xà Xàng Tử – Ngô thù du – Trần bì – Sinh khương
• Toa trị đau bụng kinh do hàn ngưng: Xà Xàng Tử – Hương phụ – Đương quy – Xuyên khung
• Toa trị tiểu đêm – lạnh bụng dưới ở người già: Xà Xàng Tử – Cẩu tích – Bổ cốt chỉ – Cam thảo
Y học hiện đại ghi nhận:
• Chứa anethole, fenchone, limonene, flavonoid, tinh dầu thơm
• Tác dụng chống co thắt, làm ấm ruột, giảm đầy hơi, kích thích tiết mật
• Hỗ trợ điều trị hội chứng ruột kích thích, đau bụng kinh, khó tiêu do lạnh, lạnh tinh hoàn
Đừng quên…
• Không dùng cho người âm hư nội nhiệt, táo bón, nóng trong – vì vị thuốc có tính ấm
• Không dùng lâu dài đơn độc – nên phối kết để tránh khô nhiệt âm
• Thích hợp nhất với người khí trệ, tỳ hư hàn, phụ nữ hàn kinh, nam giới yếu do thận dương suy
Xà Xàng Tử – hạt nhỏ giữ ấm vùng lạnh, dắt khí về đúng lối
Không quý hiếm,
Không sang trọng,
Chỉ là hạt cây mọc trong bếp người nghèo,
vậy mà làm bụng bớt trướng, rốn hết lạnh, eo dưới bớt đau,
giữ cho tiếng cười không đứt giữa chừng vì khí trệ,
và đưa người đàn bà khỏi mỗi kỳ kinh lại vật vã vì cơn lạnh âm thầm.
