Tri Mẫu – rễ vàng mát gan, sinh tân, giáng hỏa

Có những cơn sốt không bùng phát – mà cháy ngầm từ bên trong
Một người sốt âm ỉ, chiều là bốc hỏa, miệng khô, lưỡi đỏ, ít mồ hôi.
Một phụ nữ trung niên da khô, ho khan, mất ngủ, nóng nhẹ về đêm, kinh nguyệt thưa.
Lại có người già tiểu ít, tiểu nóng, táo nhẹ, phế khô, rêu lưỡi vàng – người như nung nấu.
Ấy là lúc âm hư sinh nội nhiệt, tân dịch hư mà không tiết, nhiệt bốc mà không có gì ghìm lại.
Người thầy thuốc chọn một vị rễ khô màu vàng đất, vị đắng nhẹ, tính mát sâu – đó là Tri Mẫu.
Vị thuốc đưa hỏa xuống, sinh tân dịch, mát gan phế, lợi tiểu mà không làm hư hàn.
Giai thoại – Người mẹ trẻ nóng trong và lời dặn của bà ngoại
Một người mẹ sau sinh nóng nhẹ, miệng đắng, ngực bức, ít sữa, táo bón.
Đi khám nhiều nơi – bác sĩ bảo rối loạn nội tiết, gan nóng.
Bà ngoại đến thăm, chỉ đưa gói thuốc bọc trong giấy báo – rễ vàng, thơm nhè nhẹ.
Nấu lên, mùi như mạch đất sau mưa, vị mát tê nơi cuống họng.
Uống 3 thang – đỡ bức. 5 thang – mát sữa, ngủ ngon.
Bà nói:
“Tri Mẫu – không lạnh – nhưng biết dập lửa dưới đáy nồi âm ỉ…”
Tính vị và công năng – đắng, ngọt, hàn – thanh nhiệt – tư âm – sinh tân – nhuận phế – lợi niệu
Tri Mẫu – vị đắng nhẹ, hơi ngọt, tính hàn, quy vào phế – vị – thận.
• Thanh nhiệt – giáng hỏa: trị sốt âm ỉ, miệng khô, họng đắng, đêm bốc hỏa, lưỡi đỏ, rêu vàng
• Tư âm – sinh tân: dùng cho âm hư nội nhiệt, người gầy, mồ hôi trộm, miệng khô, táo, mất ngủ
• Nhuận phế – chỉ khái: trị ho khan lâu ngày, phế khô, ít đờm, sốt kèm ho nhẹ
• Lợi thủy – tiêu phù nhẹ: phối hợp với các vị lợi niệu trị tiểu ít, tiểu nóng, bí tiểu do nhiệt
Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế
Tri Mẫu là rễ của cây Tri Mẫu (Anemarrhena asphodeloides), thu hoạch mùa thu, phơi hoặc sấy khô.
✔️ Loại tốt:
• Rễ dài, tròn dẹt, màu vàng đất hoặc vàng xám, vân rõ, thơm nhẹ
• Khi bẻ ra bên trong trắng ngà, dai nhẹ, vị ngọt đắng nhẹ
• Không vụn, không mốc, không có mùi hôi đất ẩm
📌 Cách dùng:
• Sao vàng, sao rượu hoặc sao muối tùy phép chữa, để tăng tính ấm, dẫn vào can – thận
• Phối với Thạch hộc – Sinh địa – Mạch môn – Hoàng bá – Tri mẫu trong các toa âm hư – nội nhiệt
• Có thể tán bột, nấu thang, phối hoàn – uống lâu dài trong bệnh mãn
Bên cạnh những gì ta đã biết…
Tri Mẫu có mặt trong các toa cổ phương:
• Tri bá địa hoàng hoàn – phối Hoàng bá – Sinh địa – Trạch tả – Đơn bì: trị âm hư hỏa vượng
• Toa nhuận phế chỉ khái: Tri Mẫu – Mạch môn – Tang bạch bì – Sinh cam thảo
• Toa thanh nhiệt lợi niệu: Tri Mẫu – Trạch tả – Xa tiền – Sinh địa – Hoạt thạch
Y học hiện đại ghi nhận:
• Chứa saponin (timosaponin), polysaccharide, flavonoid
• Có tác dụng hạ đường huyết, kháng viêm, an thần, bảo vệ tạng phủ, lợi niệu, hạ sốt
• Hỗ trợ điều trị đái tháo đường nhẹ, viêm đường tiết niệu, sốt dai, ho khan mãn tính
Đừng quên…
• Không dùng cho người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy do lạnh, hư hàn nội tạng
• Phối hợp cẩn thận – tránh dùng quá liều với người hàn thể
• Nên dùng với Hoàng bá – Sinh địa – Mạch môn để điều hòa âm dương
Tri Mẫu – rễ vàng của đất, dập ngọn lửa không ai thấy
Không cay,
Không thơm,
Chỉ là rễ khô màu vàng nằm yên trong gói thuốc,
vậy mà dập được cơn bốc hỏa giữa đêm,
làm dịu cuống họng khô vì ho mãi,
và nuôi tàng âm cho người đang khô héo vì nội nhiệt.
