Trân Châu Mẫu – lớp vỏ ngọc giữ thần, tiềm dương, sáng mắt

Có những ánh sáng không đến từ mặt trời – mà từ lòng vỏ sò được mài thành bụi
Một người trẻ mắt đỏ, mờ, nhức đầu, tai ù, dễ giận, hay chóng mặt – bác sĩ bảo cao huyết áp.
Một người khác mất ngủ lâu ngày, nằm mà như không ngủ, lòng bất an, dễ hồi hộp – hay quên, hay mộng mị.
Lại có em bé sốt cao, mắt trợn, co giật, tiếng khóc đứt đoạn – người nhà cuống cuồng.
Ấy là lúc can hỏa bốc lên, thần không được an, âm suy dương vượng.
Người thầy thuốc không vội dùng thuốc mạnh – mà lấy ra một lớp vỏ ngọc cứng mịn – tán nhỏ thành bụi – để trấn tĩnh, dẫn khí xuống, làm mắt sáng, tim yên.
Ấy là Trân Châu Mẫu.
Giai thoại – Đứa trẻ co giật và hũ ngọc mài trong hộp gỗ
Một đứa trẻ lên cơn sốt cao, mắt đảo, người co giật nhẹ – đi viện không kịp.
Ông thầy thuốc già được mời đến – mang theo hộp gỗ nhỏ, trong đó là bột trắng lấp lánh ánh xanh nhạt.
Ông hòa vào nước ấm, cho uống, rồi day nhẹ các huyệt thái dương – huyệt ấn đường.
Một lúc sau – bé hạ sốt, mắt dịu lại, giấc ngủ đến như mây trôi.
Ông bảo:
“Trân Châu Mẫu – ngọc không chỉ để đeo – mà để trấn tâm, tiềm dương, giữ mạng những lúc cấp nguy.”
Tính vị và công năng – mặn, hàn – trấn tâm – bình can – tiềm dương – minh mục – liễm hãn
Trân Châu Mẫu – vị mặn, tính hàn, quy vào can – tâm – thận.
• Trấn tâm – an thần: trị mất ngủ, mộng mị, thần bất an, hay hoảng hốt
• Bình can – tiềm dương: dùng khi can hỏa vượng, tăng huyết áp, chóng mặt, tai ù, mắt đỏ
• Thanh can – minh mục: hỗ trợ mờ mắt, nhức mắt, nhìn kém do can nhiệt, can huyết hư
• Liễm hãn – cố tinh: dùng khi mồ hôi trộm, di tinh do âm hư – dương vượng
Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế
Trân Châu Mẫu là lớp vỏ trong của sò ngọc (chủ yếu Margarita spp.), được rửa sạch, mài hoặc nghiền mịn.
✔️ Loại tốt:
• Mảnh vỏ bóng, trong, ánh ngọc – màu trắng ngà hoặc ánh xanh – không xám, không vàng đục
• Bột mịn không lẫn cát, không có mùi lạ – vị mặn nhẹ, tan chậm trong nước ấm
• Khi pha – nước hơi đục trắng, không có lớp lắng cứng hoặc bọt vàng
📌 Cách dùng:
• Tán bột mịn – uống trực tiếp với nước cơm, mật ong hoặc phối trong hoàn
• Phối với Chu sa – Phục thần – Long cốt – Mẫu lệ – Sinh địa để trị thần kinh, mất ngủ
• Có thể dùng ngoài trong một số bài đắp mắt – hoặc kết hợp làm mặt nạ dưỡng da
Bên cạnh những gì ta đã biết…
Trân Châu Mẫu có mặt trong nhiều toa nổi tiếng:
• Toa trấn kinh – hạ hỏa: Trân Châu Mẫu – Mẫu lệ – Long cốt – Cam thảo
• Toa dưỡng tâm – an thần: Trân Châu Mẫu – Phục thần – Viễn chí – Liên nhục
• Toa minh mục – thanh can: Trân Châu Mẫu – Cúc hoa – Thạch quyết minh – Sinh địa
Y học hiện đại ghi nhận:
• Chứa canxi cacbonat, magiê, chất vi lượng, aragonite
• Có tác dụng bổ sung canxi, an thần, hạ huyết áp, chống viêm, hỗ trợ mắt và thần kinh
• Hỗ trợ điều trị cao huyết áp, suy nhược thần kinh, rối loạn giấc ngủ, co giật nhẹ
Đừng quên…
• Không dùng cho người tỳ vị hư hàn – tiêu chảy – ăn uống kém – đầy bụng lạnh
• Dùng dạng bột cần đảm bảo mài kỹ, lọc cát – không dùng loại chưa tinh chế
• Người âm hư không thực nhiệt – cần phối với dưỡng âm – tránh thiên lệch hàn
Trân Châu Mẫu – mảnh ngọc không để làm đẹp, mà để giữ yên lòng người
Không sáng lấp lánh,
Không gắn trên nhẫn ngọc,
Chỉ là bột mịn từ vỏ sò được mài bằng tay,
vậy mà có thể giúp thần trí thôi bấn loạn trong đêm,
giữ mắt sáng khi can huyết lờ mờ,
và làm dịu lòng những ai vừa đi qua cơn giông của hỏa bốc khí nghịch.
