Trắc Bá Diệp – lá xanh giữ máu, dịu thần

Trắc Bá Diệp

Có những dòng chảy cần được ngừng lại – không phải vì bị nghẽn, mà vì bị rỉ

Một người ho ra máu lẫn bọt, miệng khô, lưỡi đỏ, tay chân nóng nhẹ về chiều.
Một người phụ nữ rong huyết kéo dài sau kỳ kinh, người mệt lả, mặt trắng bệch, mồ hôi trộm về đêm.
Lại có người hay mất ngủ, nằm không yên, tim hồi hộp nhẹ, lưỡi đỏ khô, trống ngực nhẹ khi về khuya.

Đó là lúc huyết bị nhiệt xui trôi, thần bị hao mà không biết giữ.
Người thầy thuốc không vội bổ – cũng không tả – mà dùng một thứ lá mỏng, vị chát, sắc xanh đậm, để liễm huyết – dưỡng âm – dịu thần.
Ấy là Trắc Bá Diệp.


Giai thoại – Người học trò lo lắng mất ngủ và bó lá xanh nơi cửa sổ thầy

Một học trò tuổi đôi mươi, gần kỳ thi, mất ngủ triền miên, lòng bồn chồn, mồ hôi nhẹ về đêm, ho nhẹ khi mệt.
Đến thăm thầy thuốc già, thầy không hỏi nhiều – chỉ hái bó lá xanh từ bệ cửa, đem sao cháy cạnh, sắc cùng Canh thảo – Liên tâm – Mạch môn.

Năm ngày sau – ngủ được. Bảy ngày – lòng nhẹ, mồ hôi hết.
Anh hỏi:

“Lá gì mà làm yên lòng người không yên?”
Thầy cười:
“Trắc Bá – giữ máu, giữ thần. Lá ấy không nói – nhưng biết lắng.”


Tính vị và công năng – đắng, chát, hơi hàn – chỉ huyết – thanh nhiệt – an thần – sinh tân

Trắc Bá Diệp – vị đắng nhẹ, chát, tính hàn, quy kinh tâm – can – phế.

Chỉ huyết – lương huyết: trị ho ra máu, tiểu ra máu, rong kinh, chảy máu cam, chảy máu dạ dày thể nhiệt
Thanh nhiệt – sinh tân: dùng khi nóng trong, sốt âm ỉ, miệng khô, lưỡi đỏ
An thần – định tâm: phối trong các toa mất ngủ, hồi hộp, thần bất an, tâm huyết yếu
• Công năng đi sâu – nhưng dịu dàng, đặc biệt hợp với người hư yếu mà có biểu hiện nhiệt trong huyết.


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Trắc Bá Diệp là lá của cây trắc bá (Platycladus orientalis), thu hái từ những cành bánh tẻ, phơi trong mát.

✔️ Loại tốt:

• Lá màu xanh sẫm hoặc xanh nâu, không gãy vụn, có hương thơm nhẹ, không quá khô giòn
• Khi sao có mùi thơm ngậy như nhựa cây, không khét, không mốc
• Khi nấu cho nước xanh vàng nhạt, vị hơi đắng – không có bọt đen

📌 Cách dùng:

Sao vàng hoặc sao cháy cạnh (tiêu thán) để tăng công năng chỉ huyết
• Phối với Hoa hòe – Sinh địa – Bạch thược – Canh thảo trong các toa cầm máu
• Dùng sống phối Liên tâm – Phục thần – Mạch môn để trị mất ngủ, tâm phiền, ho ra máu


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Trắc Bá Diệp thường có mặt trong các toa:

Toa cầm máu – lương huyết: Trắc Bá – Sinh địa – Hoa hòe – Ngẫu tiết – Bạch thược
Toa trị ho ra máu do phế nhiệt: Trắc Bá – Mạch môn – Tang bạch bì – Ngưu bàng tử
Toa dưỡng tâm – an thần nhẹ: Trắc Bá – Liên tâm – Cam thảo – Phục thần

Y học hiện đại ghi nhận:

• Chứa tinh dầu (pinene, myrcene), flavonoid, tanin, saponin
• Có tác dụng cầm máu, an thần nhẹ, giảm ho, chống oxy hóa, kháng khuẩn
• Hỗ trợ trị viêm đường hô hấp, rong huyết, xuất huyết tiêu hóa nhẹ, suy nhược thần kinh


Đừng quên…

• Không dùng cho người hư hàn, tiêu chảy, cơ địa lạnh – dễ gây lỏng phân, buốt bụng
• Cần phân biệt nóng huyết – hư huyết – thực huyết để phối hợp đúng
• Với người huyết hư mà chảy máu – nên phối thêm Sinh địa – Đương quy


Trắc Bá Diệp – lá không nói, mà làm dịu máu chảy, giữ thần an

Không dày,
Không ngát,
Chỉ là lá xanh mảnh khảnh từ cây bách già,
vậy mà giữ được máu không tràn ra vô cớ,
làm dịu tim người run vì thiếu ngủ,
che mát một góc tâm can nóng vì khí huyết chưa yên.

Trắc Bá Diệp
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025