Thương Truật – thân rễ cay nồng làm nhẹ dạ nặng và sáng mắt

Thương Truật

Có những cảm giác nặng không ở tay chân – mà nằm trong tỳ vị

Có người ăn xong là bụng đầy, miệng nhạt, đầu nặng, mắt mờ, bước chân như đeo đá.
Có người mưa xuống là khớp nhức, tay nặng, lưng mỏi, thần u uất.
Có người đầy bụng lâu ngày, ẩm thấp bốc lên đầu khiến ánh nhìn lờ mờ, tâm thần bất định.

Ấy là lúc Tỳ đã bị thấp trệ, Dương khí không vươn lên được.
Người thầy thuốc không bổ – mà táo. Không làm mát – mà đốt lên một ngọn lửa âm ỉ từ lòng đất.
Đó là Thương Truật – thân rễ khô cứng, đắng mà thơm, cay mà vào sâu, giúp cho khí Dương của Tỳ được vực dậy, ẩm thấp được hóa, đầu óc được khai.


Giai thoại – Người đàn bà mù vì thấp và bài thuốc thầy không cho bổ

Một người đàn bà ngoài bốn mươi, mắt mờ dần theo năm tháng – không đau, không đỏ – nhưng ngày càng tối.
Đi khám, không thấy bệnh rõ ràng. Người thì nặng nề, bước chậm, ăn không tiêu, tỳ phù nhẹ.

Người ta khuyên dùng thuốc bổ, thuốc mắt, nhân sâm, kỳ tử. Nhưng một thầy thuốc quê nói:

“Mắt mờ vì thấp – vì Tỳ không vận – vì ẩm không hóa. Không phải vì thiếu máu hay thiếu thuốc bổ.”

Ông cho Thương truật – Hoàng bá – Cát cánh – Hậu phác – Thăng ma, sắc uống.
Một tháng, người nhẹ, tỳ khỏe, mắt sáng dần.


Tính vị và công năng – cay, đắng, ấm – táo thấp – kiện tỳ – trừ phong – minh mục

Thương Truật – vị cay – đắng, tính ấm, quy vào tỳ – vị – can.

Táo thấp – kiện tỳ: trị ăn uống kém, đầy trệ, phân nát, bụng nặng, miệng nhạt
Trừ phong thấp – chỉ thống: dùng cho đau khớp, nhức mỏi, tay chân tê nặng khi trời ẩm
Minh mục – sáng mắt: dùng trong tỳ thấp uất lên đầu gây mắt mờ, đầu nặng, thần trệ
Hành khí – tiêu trệ: trị đầy hơi, tức bụng, tỳ hư sinh đàm – thấp sinh nhiệt


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Thương Truật là thân rễ phơi khô của cây Atractylodes lancea – mọc ở vùng rừng núi Trung – Bắc Việt Nam và Trung Quốc.

✔️ Loại tốt:

• Thân rễ hơi cong, xù xì, mặt ngoài màu vàng xám, bên trong trắng ngà hoặc vàng sáng, thơm mạnh
• Vị đắng – cay – thơm nồng, khi nhai tê nhẹ đầu lưỡi
• Không mốc, không vụn, không mất mùi thơm đặc trưng

📌 Cách dùng:

Thường được sao vàng, sao cháy cạnh hoặc tẩm hoàng thổ để giảm táo nhiệt
• Phối với Hậu phác, Trần bì, Phục linh, Bạch truật trong các toa kiện tỳ – trừ thấp
• Có thể tán bột, phối hoàn, sắc thang – dùng lâu dài trong các chứng thấp nặng tỳ hư


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Thương Truật có mặt trong các toa cổ điển:

Toa kiện tỳ táo thấp: Thương truật – Bạch truật – Hậu phác – Trần bì – Cam thảo
Toa trị đau khớp thể thấp hàn: Thương truật – Độc hoạt – Tần giao – Ngưu tất – Phòng phong
Toa sáng mắt – tán uất thấp: Thương truật – Thăng ma – Cát cánh – Hoàng bá – Cam thảo

Y học hiện đại ghi nhận:

• Chứa tinh dầu (atractylodin), sesquiterpen, polysaccharide
• Có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, lợi tiêu hóa, giảm đau cơ xương khớp
• Hỗ trợ trị viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa, viêm khớp, phù nề do thấp


Đừng quên…

• Không dùng cho người âm hư, nội nhiệt, táo bón, miệng khô
• Tính táo – nên tránh dùng kéo dài cho người hư yếu không có thấp
• Phụ nữ mang thai hoặc đang rong huyết – cần thận trọng khi dùng


Thương Truật – rễ đắng cay dẫn thấp khí ra khỏi tỳ vị lầy lội

Không ngọt,
Không mềm,
Chỉ là rễ già khô cứng, bốc mùi cay nồng từ đất,
vậy mà có thể hút đi ẩm thấp trong bụng đầy,
đưa ánh sáng về đôi mắt đang mờ vì khí trệ,
và làm lòng người nhẹ lại sau bao ngày nặng như đeo đá…

Thương Truật
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025