Thanh Bì – vỏ xanh giúp những dòng khí bế tắc có chốn mà thoát

Thanh Bì

Có người ngực căng, sườn đau, đầy bụng, nuốt nghẹn, cáu bẳn vô cớ.
Đi khám không ra bệnh, nội soi không thấy tổn thương – mà cơ thể thì rõ ràng chẳng an.
Ấy là lúc can khí bị uất, khí trệ lâu ngày sinh tích, thấp tụ sinh nhiệt, đàm rơi xuống hạ tiêu.

Muốn chữa phải có một vị mạnh tay dẫn khí – phá kết uất – mà không làm tổn chính khí.
Vị đó chính là Thanh Bì – vỏ quả quýt còn xanh, vị đắng cay, tính ôn, khí cương – tả mạnh.
Một vị thuốc như làn gió đầu mùa mát lạnh, nhưng có thể lay chuyển được cả một bầu khí trì trệ nặng nề lâu ngày.


Giai thoại – Người đàn ông nuốt nghẹn và nắm vỏ quýt chưa chín

Có người đàn ông trung niên, ba tháng trời ăn uống nghẹn ứ – nuốt không trôi, mà soi không thấy u.
Lúc đầu nghĩ do bao tử yếu, sau lại cho là trào ngược – nhưng càng uống thuốc, bụng càng đầy, tâm càng bực.

Một thầy thuốc chỉ nghe vài câu, đã kê ngay:
“Thanh Bì – Hương phụ – Uất kim – Chỉ xác – Mộc hương”, lại nói:

“Không phải bao tử của ông nghẹn – mà là khí của ông không chịu xuống.”

Ba thang thuốc trôi qua, nghẹn giảm. Bảy thang hết nghẹn, ăn ngon lại, sắc mặt tươi.
Ông cầm vỏ quýt khô mà nghẹn ngào:
“Chẳng ngờ một miếng vỏ xanh – lại gỡ được cả nút thắt lâu ngày trong bụng tôi.”


Tính vị và công năng – cay, đắng, ôn – sơ can – phá khí – trừ tích – tiêu đàm

Thanh Bì – vị cay, đắng, tính ấm, quy kinh can – đởm – tỳ
Có công năng:

Sơ can – lý khí – hành ứ: trị can khí uất trệ, sườn đau, ngực tức, hông căng đầy
Phá tích – tiêu trệ – trừ đàm: dùng khi bụng đầy, ăn kém, trướng tức, đàm ẩm tích lâu
Tả mạnh hơn Trần Bì, thích hợp với bệnh có khí uất cục bộ – không nên dùng kéo dài cho người hư

💡 Thanh Bì thường dùng khi khí uất nhiều – trệ khí lâu – cần hành mà không cần bổ.


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Thanh Bì là vỏ khô của quả quýt xanh (Citrus reticulata), thu hái khi quả còn non, chưa chín vàng.

✔️ Loại tốt có:

• Mảnh vỏ mỏng, xanh nâu, mặt ngoài nhăn, mặt trong có túi tinh dầu nhỏ li ti
• Mùi thơm hắc nhẹ, vị đắng cay đặc trưng – không mốc, không mềm ướt
• Khi bẻ dễ gãy, không dính – khi sao lên thơm nồng

📌 Cách dùng:

Sao vàng hoặc sao với cát để giảm tính hàn – tăng tính hành khí
• Phối với Hương phụ – Uất kim – Mộc hương – Chỉ xác trong các toa trừ uất khí
• Dùng lượng nhỏ khi phối trong bài bổ để điều khí – tránh sinh tích trệ


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Thanh Bì thường xuất hiện trong:

Toa Sơ Can Lý Khí Thang: Thanh Bì – Chỉ xác – Hương phụ – Bạch truật – Cam thảo
Toa Trừ Đàm Hành Khí: Thanh Bì – Bán hạ – Trần bì – Hậu phác – Phục linh
Toa tiêu tích – giải uất sau stress dài ngày

Y học hiện đại ghi nhận:

• Thanh Bì chứa tinh dầu, flavonoid, hesperidin, limonene
• Có tác dụng giảm co thắt cơ trơn, chống viêm nhẹ, điều tiết nhu động ruột và mật
• Hỗ trợ giảm trào ngược, cải thiện tiêu hóa, giảm triệu chứng lo âu – uất ức


Đừng quên…

Không dùng kéo dài cho người khí huyết hư, người thể hư yếu – dễ hao khí
• Tránh dùng liều cao – vì Thanh Bì có tính phá khí mạnh
• Không dùng khi bụng trống, đói quá – dễ gây cồn ruột, ợ chua


Thanh Bì – vỏ xanh đắng cay giúp những dòng khí bế tắc có chốn mà thoát

Không dịu dàng,
Không ngọt ngào,
Chỉ là mảnh vỏ sậm màu đắng the,
mà có thể mở toang một dòng khí ứ nơi tâm ngực,
giúp những cảm xúc không thể gọi tên có lối mà tan,
và để cho tỳ vị – can đởm – cùng thở lại một hơi sâu.

Thanh Bì
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025