Tam Lăng – khối rễ âm thầm phá ứ máu nằm lâu

Có những nỗi đau không thành tiếng,
như một cục cứng trong bụng dưới,
một vùng tức bên sườn,
một vết thương cũ để lại vết bầm mãi không tan,
hoặc những cơn đau âm ỉ hành người mỗi khi trời trở lạnh.
Ấy là khi máu đã ứ, khí đã trệ,
mà tạng phủ không còn đủ sức tự chuyển hóa,
cần một thứ gì đó mạnh – sắc – nhưng không bạo tàn,
vừa đủ để đánh bật ứ trệ, mở lại dòng lưu thông – ấy chính là Tam Lăng.
Giai thoại – Người thợ săn và cơn đau dai dẳng dưới rốn
Có người thợ săn, năm xưa bị mũi tên lạc ghim sát bên hông.
Vết thương đã lành, nhưng mỗi khi gió đổi mùa, bụng dưới lại đau lâm râm như rút dây.
Đi hết thuốc bổ đến thuốc bổ huyết, mà vẫn không dịu.
Một lương y già, sau khi bắt mạch, chỉ cười:
“Chẳng phải khí huyết hư – mà là có khối ứ chưa tan.”
Rồi cho Tam Lăng, phối với Nga truật – Huyết kiệt – Xuyên khung.
Uống đến thang thứ 5, cơn đau bắt đầu nhẹ.
Thang thứ 10, bụng không còn cấn.
Người thợ săn từ đó nhớ mãi cái vị thuốc “mặt mày xám ngoét, nhưng tính khí thì rất có đạo lý” ấy.
Tính vị và công năng – đắng, cay, ấm, phá huyết – tiêu tích – hành khí – giảm đau
Tam Lăng – vị đắng, cay, tính ấm, quy vào can – tỳ, có các công năng:
. Phá huyết – hành khí – tán kết: chuyên dùng khi có khối u cục, đau bụng dưới, bế kinh, chấn thương tụ huyết.
. Tiêu tích trệ – thông ứ tắc: dùng trong bụng đầy, ăn không tiêu do huyết trệ khí uất.
. Giảm đau vùng ứ huyết: phối với Một dược – Nhũ hương – Huyết kiệt để trị đau khớp, chấn thương dai dẳng.
Tam Lăng là vị thuốc chuyên dùng cho trường hợp “có hình – có khối – có chỗ cứng”, khác với thuốc hành khí đơn thuần.
Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế – rễ vững chắc, mặt cắt mịn, thơm nồng nhẹ
Tam Lăng là rễ củ của một loại cỏ họ Thạch xương bồ hoặc Cỏ lác (Sparganium stoloniferum), loại tốt:
• Củ hình thoi hoặc khối tròn dài, màu nâu xám hoặc nâu đậm, chắc tay, không vụn.
• Khi cắt ngang có mặt mịn, vân rõ, không rỗng ruột.
• Ngửi thấy mùi hăng nhẹ, không tanh, không mốc.
• Dùng bằng cách:
• Sao vàng hạ thổ – giảm bớt tính phá, dùng cho người thể yếu.
• Tán bột phối với thuốc hoạt huyết khác – tạo hoàn trị u cục, đau trệ.
• Dùng phối hợp, không dùng kéo dài đơn độc.
Bên cạnh những gì ta đã biết…
Tam Lăng có mặt trong nhiều toa thuốc chuyên trị huyết ứ – khối kết:
• Huyết phủ trục ứ thang gia Tam Lăng – trị đau đầu huyết ứ, chấn thương lâu ngày.
• Nga truật – Tam lăng hoàn – dùng cho bế kinh, khối huyết tử cung, thống kinh kéo dài.
• Phối với Xuyên khung – Một dược – Huyết kiệt trong bài trị đau khớp mãn – tụ huyết sau mổ.
Y học hiện đại xác nhận: chứa tinh dầu, acid hữu cơ, flavonoid, có tác dụng:
• Tiêu viêm, giảm đau, làm mềm mô xơ, hỗ trợ tiêu khối u lành tính, cải thiện tuần hoàn.
• Ức chế tăng sinh mô sợi – đặc biệt hiệu quả với u huyết – bầm tụ dưới da.
Đừng quên…
. Không dùng cho người đang chảy máu, rong kinh, phụ nữ có thai.
. Không dùng lâu dài liên tục – có thể ảnh hưởng dương khí.
. Phối hợp đúng, tránh lạm dụng vị phá huyết với người thể hư.
Tam Lăng – củ rễ dày thô nhưng biết phá đúng lúc, mở lối cho máu tìm về mạch
Không đẹp đẽ,
Không êm dịu,
Chỉ là một củ rễ màu xám,
vậy mà có thể làm tan khối đau đã mấy năm nằm im lìm,
nhẹ nhàng, không để lại vết tích –
chỉ để khí huyết lại được lưu thông như ngày xưa…
