Quyết Minh Tử – như sương sớm rơi vào đôi mắt mỏi mờ sau những ngày trăn trở

Quyết Minh

Có những người không đau – nhưng mắt luôn nhức mỏi,
nhìn lâu thì mờ, ngủ dậy thì cay,
trưa nắng lại chói chang đến đau đầu, chiều xuống thì lòng bốc hỏa, bứt rứt không yên.

Lại có những người bụng cứng, đại tiện khô,
ăn không nhiều nhưng vẫn đầy, lại hay mất ngủ, đầu nặng, tim hồi hộp mơ hồ…

Ấy là khi can uất – khí trệ – ruột khô – dương vượng hư, cần một vị thuốc thanh mà không tả, mát mà không hao, nhẹ mà không yếu.

Người thầy thuốc chỉ dùng một nắm hạt nâu tròn dài như hạt cà phê non, sao thơm lên rồi sắc uống.
Ấy là Quyết Minh Tử – vị thuốc của đôi mắt sáng – của tâm trí thanh – của những dòng tiêu hóa êm ái.


Giai thoại – Ông đồ chữ đẹp và ánh nhìn mỏi mờ

Một ông đồ già sống ở quê, viết thư pháp mỗi ngày.
Mắt ông mỏi dần, nhìn xa thấy nhòe, ban đêm đọc sách phải dùng đèn to.
Cháu nội biếu ông kính mới – nhưng ông vẫn than “mắt không sáng từ trong.”

Một người bạn tặng ông bài thuốc gồm Quyết Minh Tử, Cúc hoa, Kỷ tử, Địa cốt bì – mỗi ngày uống thay trà.

Sau một tháng, ông nói:
“Chữ vẫn như xưa – nhưng mắt lại như trẻ lại.”
Từ đó, mỗi sớm ông rang hạt Quyết Minh thơm như cà phê non – để bắt đầu một ngày sáng trong.


Tính vị và công năng – mặn, ngọt, hơi hàn, thanh can, minh mục, nhuận tràng, trừ hư nhiệt

Quyết Minh Tử – vị mặn, ngọt, hơi hàn, quy vào can – đại trường, có các công năng:

. Thanh can – minh mục: dùng khi đỏ mắt, cay mắt, mờ mắt, đau đầu do can hỏa, phối với Kỷ tử, Cúc hoa, Địa cốt bì.
. Bình can tiềm dương – an thần: hỗ trợ trị huyết áp cao, mất ngủ, chóng mặt do can dương vượng.
. Nhuận tràng – thông tiện: dùng cho người táo bón mạn tính, thể nhiệt, sau sốt cao, người già – phụ nữ sau sinh, phối Hỏa ma nhân, Mạch môn, Sinh địa.

Thảo Quyết Minh thích hợp với người có can hỏa – nội nhiệt – mắt yếu – táo bón – thần kinh căng, mà không làm suy cơ thể như thuốc tả mạnh.


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế – hạt nhỏ óng nâu, thơm dịu như hương đất sau mưa

Quyết Minh Tử là hạt chín khô của cây Thảo Quyết Minh (Cassia tora L.), loại tốt có:

• Hạt dài, dẹt, hình thoi hoặc bầu dục, màu nâu sẫm óng, mặt bóng, đều màu, không sâu mọt.
• Khi sao lên có mùi thơm nhẹ như cà phê rang, không cháy đen, không khét.
• Khi sắc nước hơi sánh, vị ngọt nhẹ sau vị hơi mặn – mát.

• Có thể sao thơm rồi sắc, hoặc nấu nước uống như trà buổi sáng – buổi tối.
• Dùng sống thì thanh can mạnh – dùng sao thì nhuận tràng tốt.
• Không sắc quá lâu – dễ bay mùi thơm và giảm tác dụng.


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Quyết Minh Tử xuất hiện trong nhiều phương thang cổ:

Cúc hoa tán – gia Quyết Minh Tử – trị mắt mờ do can huyết hư.
Tăng dịch thừa khí thang – gia Quyết Minh Tử – trị táo bón ở người cao tuổi, người sốt cao mất dịch.
Bài trà dưỡng can minh mục – phối Cúc hoa – Kỷ tử – Địa cốt bì – Sơn thù, dùng hàng ngày cho người mắt yếu, hay bốc hỏa.
• Ứng dụng hiện đại: dùng trong hỗ trợ cao huyết áp, mỡ máu cao, mắt yếu do làm việc nhiều với màn hình.

Y học hiện đại cho biết: chứa anthraquinon, chrysophanol, emodin, có tác dụng:
Giảm huyết áp nhẹ, an thần, chống viêm mắt, chống táo bón,
• Giúp thanh lọc gan, hạ lipid máu, chống oxy hóa võng mạc.


Đừng quên…

. Không dùng liều cao trong thời gian dài – dễ gây tiêu chảy, giảm kali.
. Người tỳ hư, tiêu chảy mạn, lạnh bụng – cần sao kỹ hoặc phối thuốc ôn.
. Không dùng thay cho thuốc nhỏ mắt – công năng là dưỡng – điều chỉnh khí huyết, không thay thế điều trị cấp cứu.


Quyết Minh Tử – hạt nhỏ như sương khô, làm mát mắt, dịu ruột, và thanh thản cả tâm trí

Không chói sáng,
Không xộc vào huyết,
Chỉ là một giọt mát lành – đủ làm trong mắt mỏi,
dịu bớt ngọn lửa vô hình trong người,
và dẫn đôi chân khô táo đi lại nhịp nhàng qua những dòng khí.

Quyết Minh
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025