Nhũ Hương – giọt nhựa đắng thơm giúp máu bầm tìm lại đường chảy

Nhũ Hương

Có những nỗi đau không nhìn thấy – nhưng dai dẳng: khớp sưng không đỏ, bụng đầy không tiêu, ngực tức âm ỉ, hoặc chấn thương cũ để lại khối tụ huyết mãi không tan.

Với những trường hợp như thế, người thầy thuốc thường không chọn bổ, cũng không chọn tả mạnh, mà lặng lẽ đưa vào một vị nhỏ – nhưng đủ sức lay chuyển huyết đạo: Nhũ Hương.


Giai thoại: Cái u trên lưng người thợ rèn và hạt nhựa trong túi lương y

Một người thợ rèn già, năm xưa từng té ngã, để lại một khối bầm tím dưới bả vai. Lâu ngày, đau không dữ – nhưng không thể nằm nghiêng. Gõ vào có tiếng đục. Thuốc bổ không tan, xoa bóp không thấm.

Một lương y ghé qua, chỉ lấy trong túi ra vài hạt nhựa nhỏ, màu vàng sẫm, thơm nhẹ – chính là Nhũ Hương.
Tán thành bột, phối với Một dược, Huyết kiệt, Xuyên khung, rồi dán ngoài, uống trong.

Mười ngày sau, khối tụ bắt đầu mềm lại. Một tháng sau, tan gần hết.
Ông thợ rèn cảm khái:
“Không ngờ có vị thuốc chịu đổ máu ra, để máu của tôi được thông.”


Tính vị và công năng – cay, đắng mà thơm, hành khí hoạt huyết, tiêu sưng chỉ thống

Nhũ Hương có vị cay, đắng, tính ôn, quy kinh tâm – can – tỳ, là vị thuốc hành khí hoạt huyết, tiêu ứ, chỉ thống, sinh cơ, giảm đau và tiêu viêm.

. Khi chấn thương, tụ máu, đau khớp, gãy xương, thường phối với Một dược, Huyết kiệt, Tam lăng để tiêu ứ – hoạt huyết – giảm sưng đau.
. Khi đau dạ dày do khí trệ huyết ứ, đau bụng kinh dai dẳng, phối Hương phụ, Ngô thù du, Uất kim để hành khí – chỉ thống.
. Dùng ngoài đắp vết thương lâu lành, loét dai dẳng, vết đau sưng cứng.
. Có mặt trong các bài thuốc tan u mềm cục, giải ứ sau mổ, đau thần kinh liên sườn, sưng khớp mãn.

Nhũ Hương tuy nhỏ, nhưng có mặt ở những nơi huyết đạo bị bế tắc – để mở đường cho khí huyết tiếp tục hành trình.


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế – như chọn giọt nhựa thật giữa những hạt đá cứng vô hồn

Nhũ Hương tốt là nhựa cây màu vàng nâu, có ánh trong nhẹ, mùi thơm ngọt, hơi dính tay, không lẫn cát đá. Khi nghiền ra bột, dẻo nhẹ, có mùi dễ chịu. Loại kém thường đen sì, lẫn nhiều tạp chất.

Cách dùng:

. Tán bột uống phối thuốc hoạt huyết: thường đi cùng Một dược – “cặp đôi tiêu ứ trấn thống.”
. Dùng ngoài – làm cao dán: trị đau khớp, u cục, viêm sưng.
. Sao với rượu hoặc giấm: tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh lạc.
. Không nấu sắc lâu – vì nhựa dễ bám nồi, mất dược tính.


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Nhũ Hương thường xuất hiện trong các bài thuốc:
Huyết phủ trục ứ thang – trị đau đầu huyết ứ.
Đào hồng tứ vật thang gia Nhũ Hương – trị thống kinh, khối tụ huyết.
Cao dán khớp – cổ phương và hiện đại, dùng Nhũ Hương – Một dược – Huyết kiệt – Địa long.

Y học hiện đại xác nhận: chứa acid boswellic, có tác dụng chống viêm, giảm đau tương tự NSAIDs, ức chế enzyme gây viêm, làm mềm mô xơ, giảm sưng.


Đừng quên…

. Không dùng cho phụ nữ có thai – dễ gây động thai.
. Không dùng khi đang chảy máu nhiều hoặc vết thương chưa cầm.
. Dùng đúng liều – quá nhiều có thể gây rối loạn tiêu hóa.


Nhũ Hương – hạt nhựa rơi ra từ thân cây cứng, để chữa những nỗi đau âm thầm dưới da thịt

Không mọc trên ngọn,
Không sinh từ hoa,
Nhũ Hương là máu của thân cây,
Chảy ra để máu trong người khác đừng bầm lại,
Để những nỗi đau ẩn dưới lớp da dày
có một người bạn biết cách vuốt nhẹ và mở đường…

Nhũ Hương
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025