Lô Căn Đoạn – gốc lau lành tính, thanh nhiệt sinh tân, xoa dịu những cơn sốt khô khát kéo dài

Có ai nghĩ rằng, thứ cỏ lau bị người ta nhổ bỏ vì lan nhanh khắp bờ đồng, lại là vị thuốc quý trong những cơn khát cháy họng, những ngày sốt cao, những lần tiểu đỏ như máu…
Lô Căn Đoạn, chỉ là rễ cây lau rửa sạch – chặt đoạn – phơi khô – nhưng lại có khả năng thanh nhiệt tả hỏa – sinh tân chỉ khát – lợi niệu thông lâm – chỉ huyết trong trường hợp huyết nhiệt xung lên.
Giai thoại – người đàn ông đi đồng cảm nắng và nắm rễ cỏ ven suối
Ngày ấy, anh nông dân đi cày giữa trưa hè, về sốt cao, khát nước, tiểu đỏ như máu.
Bà mẹ chỉ ra sau vườn, nhổ vài đoạn rễ lau – rửa sạch – đun nước cho con uống.
Chỉ sau hai bát, anh đỡ sốt, khát giảm, tiểu nhẹ dần.
Bà cười:
“Nóng bao nhiêu cũng phải nhường bước cho Lô Căn – vì cỏ ấy sinh ra từ nắng, nên mới biết cách lấy đi cái nắng trong người.”
Nguồn gốc của vị thuốc
Lô Căn Đoạn (蘆根段) là rễ cây cỏ tranh – Imperata cylindrica, họ Hòa thảo (Poaceae).
Sau khi thu hái, rễ được rửa sạch, thái thành đoạn ngắn (~5–10cm), phơi hoặc sấy khô, gọi là Lô Căn Đoạn – dùng trong các bài thuốc thanh nhiệt – chỉ khát – lợi tiểu – chỉ huyết.
Khác với Lô Căn tươi – Lô Căn Đoạn là dạng đã chế biến khô, dễ bảo quản và dùng quanh năm, dược tính tập trung hơn.
Thành phần – không rực rỡ nhưng mang sức sống mãnh liệt – không cầu kỳ nhưng lại là dòng suối mát giữa lòng cơ thể đang bốc nhiệt
Lô Căn Đoạn (12 – 30g) – vị ngọt, tính hàn – quy kinh Phế – Vị – Bàng quang.
Chứa:
• Carbohydrate, acid hữu cơ – giải khát – sinh tân – dịu niêm mạc.
• Arundoin – chống viêm, bảo vệ mao mạch.
• Flavonoid – thanh nhiệt – lợi niệu – hạ sốt – kháng khuẩn.
Thích hợp với người: sốt cao – mất nước – khát nhiều – tiểu buốt – tiểu ra máu – viêm tiết niệu – ho ra máu – mụn do nhiệt – nóng gan – huyết nhiệt sinh băng huyết.
Công dụng – thanh nhiệt – sinh tân – lợi niệu – chỉ huyết – là vị thuốc đơn sơ mà chuyên trị những chứng nhiệt độc âm ỉ, từ huyết, từ tiểu, từ khí phế
Ứng dụng trong:
• Sốt cao mất nước – khô miệng – họng rát – khát nhiều.
• Tiểu buốt – tiểu đỏ – tiểu ra máu – viêm tiết niệu cấp.
• Ho ra máu nhẹ – chảy máu cam – xuất huyết do nhiệt.
• Băng huyết, rong huyết do huyết nhiệt.
• Mụn nhọt, mẩn ngứa, mề đay do nhiệt độc.
Một số bài thuốc tiêu biểu:
• Lô Căn Đoạn + Sinh địa + Hạ khô thảo – trị sốt cao, khát nước.
• Lô Căn Đoạn + Xa tiền tử + Kim tiền thảo – trị tiểu buốt, viêm tiết niệu.
• Lô Căn Đoạn + Trắc bá diệp + Cỏ nhọ nồi – trị ho ra máu, xuất huyết nhẹ.
• Lô Căn Đoạn + Râu ngô + Mã đề – thanh nhiệt, giải độc gan.
Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế
Lô Căn Đoạn là rễ non của cây lau sậy – thứ cỏ dại mọc ven sông, bờ ruộng, nơi có dòng nước mát và khí hậu trong lành. Khi chọn làm thuốc, người thầy thuốc thường tìm những đoạn rễ to, dài, màu vàng nhạt, bên trong đặc ruột, không bị xốp hay mục. Khi bẻ ra có dịch trong, mùi thơm mát nhẹ như hương đồng sau mưa. Những đoạn bị sâu, mốc hay có màu đen sẫm đều là dấu hiệu của dược liệu đã mất tươi khí.
Sau khi đào lên, rễ lau được rửa sạch bùn đất, thái mỏng, phơi nơi bóng râm hoặc sấy nhẹ để giữ lại vị ngọt mát tự nhiên. Khi dùng, Lô Căn Đoạn có thể dùng sống để thanh nhiệt, lợi tiểu, giải khát, hoặc sao vàng nếu muốn tăng tính ôn hòa khi phối với các vị khác trong bài thuốc ho, sốt cao, nôn ra máu, tiểu tiện khó. Có bài thuốc lại sắc Lô Căn Đoạn thành nước uống thay trà – dùng lâu dài mát gan, giải độc.
Dù là rễ lau sậy dân dã, nhưng khi được chọn kỹ, chế cẩn thận, Lô Căn Đoạn lại trở thành dòng nước ngầm âm thầm trong lòng bài thuốc – thanh mà không lạnh, mát mà không hàn. Người thầy thuốc khi dùng nó, cũng như người vẽ một dòng suối vào tâm cảnh của người bệnh – để từ đó, mọi uất nhiệt sẽ lặng lẽ trôi đi.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… Lô Căn Đoạn là một trong những vị thuốc “mát lành nhất” của tự nhiên – dùng tốt cho mọi lứa tuổi – có thể nấu uống thay trà trong những ngày oi bức – hay dùng hỗ trợ khi cơ thể sinh nhiệt độc nội hỏa.
• Có thể dùng đơn độc – hoặc phối hợp trong các thang thanh nhiệt, lợi niệu, chỉ khát, chỉ huyết.
• Vị ngọt dễ chịu – có thể dùng lâu dài – không gây độc.
• Không dùng cho người tỳ vị hư hàn, tiểu nhiều, chân tay lạnh.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu sốt cao mất nước: phối sinh địa, mạch môn, cam thảo.
• Nếu tiểu ra máu – nóng rát tiểu tiện: phối xa tiền tử, sinh địa, trắc bá diệp.
• Nếu ho ra máu nhẹ – phổi nóng: phối bách bộ, ngũ vị tử, cỏ nhọ nồi.
• Nếu mụn nhọt do nhiệt – mẩn ngứa: phối kim ngân hoa, liên kiều, bồ công anh.
Đừng quên:
• Dù là vị thuốc lành – vẫn nên dùng có liều lượng – không lạm dụng dài ngày.
• Nên nấu sôi nhẹ – tránh sôi quá lâu làm giảm dược tính.
Lô Căn Đoạn – gốc lau khô, bình dị nhưng làm dịu những cơn nóng – làn gió nhẹ trong bát thuốc mát – là nhịp thở mới của người đang khát – là ánh xanh thầm lặng giữa ngày hè đỏ rực
Không ai nghĩ rễ lau là thuốc,
Nhưng khi cơ thể rát như than,
Chỉ cần một bát nước lau –
Là cả mùa hè như dịu xuống.
“Một đoạn rễ – khô ròn,
Nhưng mang dòng nước mát.
Mát cả huyết – dịu cả gan,
Cho người – vừa qua cơn nắng gắt…”
