Địa Du – rễ thuốc nơi khe, thanh nhiệt chỉ huyết, làm lành những vết thương âm thầm rỉ máu

Địa Du

Không phải cơn đau nào cũng gào thét. Có những cơn đau lặng lẽ đi kèm với một chút máu đỏ trên giấy vệ sinh, hay vài vết tươi trong bãi tiêu chảy, khiến người bệnh không kêu ca nhưng trong lòng lo lắng.

Và khi ấy, có một vị thuốc không cao sang – chỉ là một rễ cây nhỏ sống hoang – tên gọi là Địa Du.
Không bổ khí – chẳng bổ huyết – nhưng là “miếng đất lành” chuyên che lại vết nứt, ngăn máu chảy, và dịu những cơn đau nóng ngầm.


Giai thoại – chuyện người thợ rừng mắc kiết lỵ, tìm ra bài thuốc từ cỏ dại

Người thợ rừng ấy mắc bệnh tiêu chảy ra máu khi đi rừng nhiều ngày, không thuốc men. Ông cụ trong bản chỉ một bụi cây thấp, rễ thơm – bảo: “Nó tên Địa Du – đất lành ấy mà. Dùng đi, máu sẽ ngưng, ruột sẽ yên.

Sắc uống trong ba ngày, máu ngừng, bụng nhẹ, người cũng hồi. Về sau, ông gọi vị ấy là “cỏ chở máu” – vì đã giữ ông lại giữa rừng sâu.


Nguồn gốc của vị thuốc

Địa Du là rễ phơi khô của cây Địa Du (Sanguisorba officinalis), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây mọc hoang ở vùng núi, bờ suối, ruộng ẩm, cao từ 30–80cm, có hoa nhỏ màu đỏ tím đặc trưng, rễ màu nâu đen.

Dược liệu là phần rễ – thon dài – thơm nhẹ – vị đắng chát – tính hơi hàn.
Dân gian xưa dùng để cầm máu tiêu hóa, trị trĩ, viêm ruột, tiêu chảy ra máu, vết loét mưng mủ lâu ngày không liền.


Thành phần – chát đắng mà thấm dịu, cầm máu – thanh nhiệt – giải độc – liền loét – làm sạch ruột và dịu hỏa tạng

Địa Du (10 – 20g) – vị đắng, chát, tính hơi hàn – quy vào kinh Can – Vị – Đại Trường.
Chứa tanin, saponin, flavonoid, acid ellagic, các hợp chất chống viêm và cầm máu tự nhiên.

Rất phù hợp với các chứng xuất huyết tiêu hóa, trĩ chảy máu, tiêu chảy kéo dài, viêm ruột, miệng loét, vết thương ngoài da lâu liền, nhiệt độc gây chảy máu, lở loét.


Công dụng – cầm máu, thanh nhiệt, giải độc, liền loét, chỉ tả, tiêu sưng, dùng trong và ngoài đều có hiệu lực

Trong y học cổ truyền, Địa Du có công năng:
lương huyết – chỉ huyết – thanh nhiệt – giải độc – liền loét – chỉ tả.
Thường dùng trong các chứng:

• Trĩ chảy máu, chảy máu trực tràng, tiêu chảy ra máu.
• Lỵ trực khuẩn, viêm ruột cấp, tả, đau bụng.
• Miệng lở loét, nhiệt miệng, chảy máu chân răng.
• Mụn nhọt sưng nóng, vết thương ngoài da chậm lành, bỏng.
• Sản hậu ra máu kéo dài, rong huyết.

Một số bài thuốc ứng dụng:

Địa du thang: phối hoàng liên, bạch truật – trị tiêu chảy ra máu.
Địa du hoàn: phối hòe hoa, chỉ xác – trị trĩ xuất huyết.
Địa du bôi ngoài: tán bột rắc vết loét, bỏng, mụn nhọt sưng mủ.
Thanh tràng tán: phối mộc hoa trắng, hoàng bá – trị lỵ trực khuẩn.

Cách lựa chọn dược liệu và bào chế

Địa Du là phần rễ khô của cây địa du – loài cỏ dại mọc ven suối, khe đá, nơi ẩm thấp và ít người chú ý. Vị thuốc tốt phải là rễ già, chắc, màu nâu đỏ sẫm, bên ngoài có nhiều rễ con nhỏ mảnh tua tủa, bên trong ruột đặc, thớ mịn, khi bẻ ra có mùi thơm nhẹ như đất sạch sau mưa. Những rễ mục, đen nhũn, ruột xốp hoặc mốc trắng đều không thể dùng làm thuốc.

Sau khi đào về, rễ được rửa sạch đất cát, bỏ rễ con xơ xác, rồi phơi âm can hoặc sấy nhẹ cho khô đều. Nếu dùng để thanh nhiệt, giải độc, thường để sống; còn nếu dùng cầm máu, sinh cơ – nhất là trong các trường hợp lở loét lâu ngày, xuất huyết – có thể sao vàng nhẹ để tăng công năng thu liễm. Mỗi sợi rễ mảnh mai ấy, khi qua tay người thầy thuốc, lại trở thành một dòng nước mát lành âm thầm tưới dịu lên những thương tổn đang rớm máu trong thân thể.


Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…

… Địa Du là vị thuốc giản dị – nhưng giữ vai trò cứu nguy âm thầm khi huyết bị chảy – ruột bị viêm – da bị lở:
• Y học hiện đại chứng minh Địa Du có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, làm săn se mô, kháng virus, chống loét dạ dày.
• Dùng tốt cho người trĩ ra máu, viêm ruột mạn, sau mổ hậu môn, người dễ chảy máu.
• Có thể dùng sắc uống, ngâm, đắp ngoài, nấu nước rửa hoặc tán bột rắc.

Về cách bào chế ứng với công dụng:

Sao tồn tính: tăng cầm máu.
Dùng sống: thanh nhiệt, giải độc, trị lỵ.
Tán bột, bôi ngoài: liền loét, tiêu viêm.
Hãm trà: chữa nhiệt miệng, loét miệng nhẹ.

Gia giảm tùy thể bệnh:

• Nếu trĩ chảy máu: phối hòe hoa, kinh giới, sài hồ.
• Nếu tiêu chảy ra máu: phối hoàng liên, mộc hoa trắng, bạch truật.
• Nếu lở loét ngoài da: dùng ngoài phối sinh địa, ngưu bàng tử.
• Nếu sản hậu rong huyết: phối bạch cập, hương phụ, ngải diệp.

Đừng quên:

Địa Du chát đắng – người tỳ vị hư, ăn kém, tiêu lỏng kéo dài nên dùng thận trọng.
Không dùng khi đang cảm lạnh, phong hàn, sốt không rõ nguyên nhân.
Không nên dùng kéo dài quá 10 ngày – tránh tổn thương tỳ vị.


Địa Du – rễ nhỏ của đồng hoang, vị thuốc của những người rớm máu trong âm thầm, cần được làm dịu mà không gây thêm tổn thương

Không cần bồi bổ – không cần phô trương – chỉ cần đúng lúcĐịa Du có thể dừng lại những dòng máu đang chảy – khép lại những vết thương đang rỉ – và làm dịu đi cơn đau không thành tiếng.

“Rễ nhỏ như lời ru,
Cầm máu mà không rát.
Đưa dịu vào lửa bụng,
Dắt nhẹ qua cơn ngặt…”

 

Địa Du
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025