Chi Tử – hạt nhỏ vàng cam, thanh tâm trừ phiền, rút nhiệt từ bên trong ra một cách êm dịu

Có những vị thuốc không cần cầu kỳ – chỉ một sắc vàng đã khiến người ta cảm nhận được sự mát mẻ lan tỏa. Chi Tử, hay còn gọi là quả Dành Dành, nhỏ bé, tròn trịa, mọc ven vườn, bên hàng rào, đầu hè chín vàng như ánh nắng – ấy vậy mà trong Đông y, lại là vị thuốc chuyên để mát gan, thanh tâm, làm hạ đi những ngọn hỏa bốc ngược lên đầu, trụy xuống tim.
Người ta dùng Chi Tử khi người nóng sốt – mắt đỏ, miệng khô – ngực tức, ngủ không yên – hoặc khi máu chảy không cầm, tiểu tiện đỏ rực. Một vị thuốc đơn sơ mà đa tài, hiền lành nhưng có mặt trong rất nhiều toa thuốc lớn nhỏ.
Giai thoại – chuyện thầy thuốc dùng quả dành dành nhuộm vàng cơn sốt
Có đứa trẻ bị sốt cao suốt ba ngày, người hừng hực như than, ngủ mơ sảng, mặt đỏ, mắt đỏ. Người nhà lo lắng tìm đến ông lang già trong làng. Ông nhìn bé một lúc, rồi chỉ hái từ hàng rào vài quả dành dành vàng rực, về tán nhỏ, sắc với hoàng cầm, liên kiều.
Nửa ngày sau, bé đỡ sốt, trán bớt nóng, giấc ngủ dịu hơn. Người nhà ngạc nhiên hỏi: “Thuốc gì mà màu vàng đẹp quá, lại mát nhanh như thế?” Ông già cười hiền: “Đấy là Chi Tử – thuốc của mùa hạ – của ánh nắng biết làm dịu.”
Nguồn gốc của vị thuốc
Chi Tử là quả chín phơi khô của cây Dành Dành (Gardenia jasminoides Ellis), thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi, hoa trắng, quả vàng cam, thường thu hoạch vào mùa hè khi quả chín vàng.
Sau khi hái về, người ta phơi nắng nhẹ đến khô giòn – dùng cả quả hoặc bổ đôi. Dược liệu có màu vàng đỏ, vị đắng nhẹ, tính hàn, mùi thơm nhẹ đặc trưng.
Thành phần – đắng mát, tả hỏa, nhuận niệu, cầm máu, làm dịu tâm thần
Chi Tử (4 – 12g) – vị đắng, tính hàn – quy kinh Tâm – Can – Phế – Tam tiêu. Chứa geniposid, gardenin, crocin, acid chlorogenic… có tác dụng tả hỏa – thanh nhiệt – lợi niệu – lương huyết – chỉ huyết – an thần – tiêu viêm.
Đặc biệt phù hợp với các chứng thực nhiệt, tâm phiền, tiểu đỏ, huyết nhiệt gây xuất huyết.
Công dụng – tả hỏa, thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, an thần
Trong y học cổ truyền, Chi Tử có công năng:
tả thực hỏa – thanh nhiệt – lợi thấp – lương huyết – chỉ huyết – an thần.
Thường dùng trong các chứng:
• Sốt cao, phiền nhiệt, ngủ mơ sảng, bứt rứt, miệng khô.
• Ngực tức, đau vùng tim, đầu nóng mặt đỏ.
• Tiểu đỏ, tiểu ít, tiểu gắt.
• Chảy máu cam, ho ra máu, đi tiêu ra máu do huyết nhiệt.
• Mất ngủ, tâm phiền, lo âu, hay cáu gắt.
Một số bài thuốc ứng dụng:
• Chi tử thang: đơn giản – trị tiểu đỏ, nhiệt tích bên trong.
• Chi tử cam thảo thang: thêm cam thảo – dịu phiền, mát tâm.
• Chi tử trích cam thảo thang: hỗ trợ hạ sốt, mát gan.
• Thanh tâm liên tử ẩm: phối liên tử, phục linh – trị tâm hỏa vượng, mất ngủ.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Chi Tử là quả chín phơi khô của cây dành dành – loài cây nở hoa trắng tinh khiết, mà kết quả lại đỏ rực như lửa, tượng trưng cho khả năng “lấy nhu thắng cương” của dược tính tự nhiên. Vị thuốc tốt là quả chín đều, hình thoi tròn, vỏ màu vàng cam hoặc đỏ sậm, còn nguyên cuống, khô giòn nhưng không vụn, bên trong có nhiều hạt nhỏ chắc, mùi nhẹ, vị đắng gắt. Những quả mốc, có mùi chua hoặc sậm đen là loại không nên dùng.
Khi bào chế, Chi Tử thường được để nguyên hoặc bổ đôi, sấy nhẹ hoặc phơi nắng nhẹ cho khô hoàn toàn. Tùy mục đích dùng mà có thể sao đen để tăng hiệu lực chỉ huyết, hoặc sao với muối để dẫn thuốc vào thận khi trị các chứng tiểu tiện khó do thấp nhiệt. Trong các thang thuốc thanh nhiệt, Chi Tử giữ vai trò như một “người dập lửa”, làm dịu các cơn bốc hỏa, uất kết, phiền táo… giúp tâm thần yên tĩnh, máu huyết lưu thông nhẹ nhàng hơn.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… vẫn còn nhiều điều khiến Chi Tử trở thành “quả vàng” của Đông y mùa hạ:
• Là vị thuốc thanh tâm, lương huyết hiếm gặp – vừa mát gan vừa trấn tâm, rất hợp với người nóng trong, dễ cáu, mất ngủ.
• Có thể dùng để nhuộm vải vàng tự nhiên – vừa là thuốc, vừa là phẩm màu thiên nhiên.
• Y học hiện đại chứng minh Chi Tử có tác dụng chống viêm, hạ nhiệt, chống oxy hóa, bảo vệ gan, ổn định huyết áp.
Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Sao cháy: tăng tác dụng chỉ huyết, lương huyết.
• Sao vàng nhẹ: dùng mát gan, hạ sốt, tiêu viêm.
• Tán bột: làm hoàn thuốc an thần, tiêu nhiệt.
• Nấu sắc hoặc hãm trà: giải nhiệt mùa hè, thanh tâm.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu sốt cao, bứt rứt: phối hoàng cầm, tri mẫu, liên kiều.
• Nếu tiểu đỏ, bàng quang nhiệt: phối mộc thông, trạch tả, hoạt thạch.
• Nếu chảy máu cam, huyết nhiệt: phối sinh địa, trắc bá diệp, bạch cập.
• Nếu mất ngủ do tâm hỏa: phối tâm sen, viễn chí, dạ giao đằng.
Đừng quên:
Chi Tử tính hàn – người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy lâu ngày, chân tay lạnh nên thận trọng.
Không dùng liều cao kéo dài – có thể gây tiêu chảy, mất nước.
Không nên dùng cho người huyết áp quá thấp hoặc thể dương hư.
Chi Tử – quả vàng như nắng, nhưng tính lại mát như sương – làm dịu lòng người trong những ngày nắng gắt nhất
Có những thứ nhìn rực rỡ như lửa – nhưng lại là vị mát của cơn gió đầu hè. Chi Tử là vậy – giúp người đang phiền nhiệt tìm lại giấc ngủ – người sốt cao tìm được cơn mát – người huyết trào tìm về sự ổn định.
Một vị thuốc nhỏ bé, không ồn ào – nhưng luôn có mặt trong những lúc thân tâm cần được làm dịu.
“Quả vàng mà mát dịu,
Làm lạnh cả tâm can.
Chi Tử – như nắng nhẹ,
Giữa trưa hè mênh mang…”
