Câu Đằng – dây leo có móc, tức phong an thần, làm lặng cơn run rẩy của huyết áp và giấc ngủ

Câu Đằng

Có một loài dây leo lặng lẽ trong rừng, thân mảnh như sợi tơ, nhưng ở mỗi đốt lại mọc ra một chiếc móc cong cong – như lưỡi câu nhỏ treo giữa trời. Ấy là Câu Đằng, tên mộc như người, hình dáng dị thường mà công năng lại thanh nhã vô cùng: bình can, tức phong, trấn kinh, thanh nhiệt.

Người xưa xem Câu Đằng như chiếc móc kéo thần trí về lại, giữ cho đầu không nóng, mắt không quay, tay không run, giấc không giật mình.


Giai thoại – chuyện người lão nông cao huyết áp và sợi dây cứu mạng

Có lão nông ngoài sáu mươi, mỗi khi thay đổi thời tiết lại hoa mắt, chân tay rung nhẹ, có lần nằm ngất giữa đồng. Một thầy thuốc trẻ tình cờ gặp, tặng ông thang thuốc có Câu Đằng, Thạch Quyết Minh, Dạ Giao Đằng, Tang Ký Sinh.

Uống đều ba tháng, ông bớt choáng váng, không còn run chân tay. Lần sau gặp lại, ông cười: “Tôi treo lại được mình bằng chính cái móc nhỏ trong rừng – thứ thuốc mà ngày trước tôi từng chặt bỏ khi phát nương…”


Nguồn gốc của vị thuốc

Câu Đằng là cành có móc phơi sấy khô của cây Uncaria rhynchophylla hoặc các loài Uncaria khác – thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Dây mọc tự nhiên ở các vùng rừng núi, thân leo, thường dài hàng chục mét, có những móc hình lưỡi câu mọc đối xứng ở mỗi đốt – chính phần này là dược liệu.

Sau khi thu hái, người ta cắt đoạn có móc, bỏ lõi, phơi khô hoặc sấy nhẹ – dược liệu có màu nâu sẫm, vị hơi ngọt, tính mát.


Thành phần – móc nhỏ mà giữ thần, mát mà điều phong, bình mà không hư

Câu Đằng (6 – 12g) – vị ngọt, tính hơi hàn – quy vào kinh Can – Tâm bào. Chứa rhynchophylline, isorhynchophylline, flavonoid, alcaloid, acid hữu cơ… có tác dụng bình can – tức phong – trấn kinh – hạ áp – thanh nhiệt – chỉ kinh giật.

Là vị thuốc chủ lực trong điều trị các chứng: tăng huyết áp, đau đầu, hoa mắt, run tay, trẻ em co giật, người già run rẩy.


Công dụng – bình can hạ áp, tức phong trấn kinh, thanh nhiệt an thần

Trong y học cổ truyền, Câu Đằng có công năng:
bình can tức phong – thanh nhiệt – trấn kinh – an thần – hạ huyết áp.
Thường dùng trong các chứng:
• Tăng huyết áp, đau đầu, mặt đỏ, hoa mắt, chóng mặt.
• Run tay, run đầu, bước đi không vững – nhất là người lớn tuổi.
• Trẻ nhỏ sốt cao, co giật, thần trí kích động.
• Mất ngủ do can dương vượng, can hỏa thượng xung.
• Mạch căng, tim đập nhanh, bốc hỏa đầu mặt.

Một số bài thuốc ứng dụng:
Thiên ma câu đằng ẩm: phối thiên ma, thạch quyết minh, tang ký sinh – trị cao huyết áp, đau đầu, chóng mặt.
Câu đằng an thần thang: phối dạ giao đằng, viễn chí, bá tử nhân – trị mất ngủ.
Tiêu phong tán kinh tễ: phối ngưu hoàng, xuyên luyện tử – trị trẻ nhỏ co giật.
Hạ áp dưỡng can thang: phối chi tử, cúc hoa, hạ khô thảo – điều áp huyết.

Cách lựa chọn dược liệu và bào chế

Câu Đằng là phần thân cành non có móc của loài dây câu đằng – một loại dây leo mọc tự nhiên trong rừng ẩm, vươn dài bám lấy thân cây khác. Vị thuốc tốt là cành vừa hóa gỗ, có móc cong chắc rõ ràng, mặt ngoài nâu hồng hoặc đỏ tía, mặt cắt tươi màu vàng nâu, có lõi đặc, mùi thơm nhẹ, khô giòn nhưng không vụn. Loại quá già, rỗng ruột hoặc không còn móc thì không nên dùng.

Sau khi thu hái, Câu Đằng được cắt bỏ lá, tỉa đoạn có móc, rửa sạch rồi phơi âm can để giữ khí vị. Tùy mục đích sử dụng, có thể sao nhẹ hoặc để sống. Khi dùng trị can dương vượng, đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp với các vị dưỡng âm, thanh nhiệt để làm dịu cơn hỏa bốc, hạ áp nhẹ nhàng mà không làm tổn thương khí huyết. Mỗi đoạn dây khô mộc mạc ấy, với chiếc móc như móng câu gác nhẹ trên gân cốt, lại có thể “móc lại” sự điều hòa đã đánh rơi trong cơ thể, giúp thần chí yên và khí huyết thuận hòa.


Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…

… còn nhiều điều khiến Câu Đằng trở thành vị thuốc quý trong dòng chữa phong – giữ thần – dưỡng não:
• Y học hiện đại chứng minh Câu Đằng có tác dụng giãn mạch, giảm huyết áp, an thần nhẹ, bảo vệ tế bào thần kinh.
• Không gây mệt, không làm tụt huyết áp quá mức – thích hợp dùng lâu dài cho người cao tuổi.
• Có thể phối với nhiều vị bổ – vừa hạ áp, vừa bồi bổ mà không xung khắc.
• Có thể dùng ngâm rượu, tán bột, hoặc nấu sắc tùy mục đích sử dụng.

Về cách bào chế ứng với công dụng:
Sao qua: giảm tính hàn – thích hợp với người tỳ vị yếu.
Tán bột: phối với các vị an thần – làm hoàn uống dễ dàng.
Ngâm rượu thuốc: phối câu kỷ tử, thiên ma – dưỡng can, an thần.
Nấu sắc: dùng trong các bài điều trị cao huyết áp, run tay, mất ngủ.

Gia giảm tùy thể bệnh:

• Nếu cao huyết áp – chóng mặt: phối thiên ma, chi tử, hạ khô thảo.
• Nếu trẻ em sốt cao co giật: phối thuyền thoái, bạch cương tằm, tang diệp.
• Nếu mất ngủ do can hỏa: phối dạ giao đằng, viễn chí, tâm sen.
• Nếu run tay, đi không vững: phối tang ký sinh, ngưu tất, tục đoạn.

Đừng quên:

Câu Đằng tính mát – người hư hàn, huyết áp thấp, tỳ vị yếu nên dùng cẩn trọng.
Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ dưới 2 tuổi nếu không có chỉ định.
Không dùng liều quá cao – dễ gây hạ áp quá mức, hoa mắt chóng mặt.


Câu Đằng – dây leo giữ thần, móc cong mà vững, làm dịu những cơn phong nội chuyển mình

Trong rừng rậm, Câu Đằng lặng lẽ treo mình trên cao – như đang neo lại từng đợt gió, không để bão cuốn đi. Khi vào thuốc, nó làm điều tương tự trong cơ thể người – níu giữ thần trí, điều hòa huyết áp, giữ bước chân khỏi chệnh choạng.

Câu Đằng – như sợi dây giữa rừng – mảnh nhưng bền – nối giữa người và sự an ổn từ bên trong.

“Dây leo móc giữ bước,
Dưỡng can dịu huyết dâng.
Giữ đầu không váng nữa,
Cho tâm ngủ yên bằng…”

 

Câu Đằng
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025