Cát Căn – rễ sắn dây trắng, sinh tân giải biểu, nâng cổ gáy cứng và hạ cơn nhiệt lặng

Có những vị thuốc không cần tìm ở đâu xa – bởi nó đã ở sẵn trong căn bếp quê, trong ly sắn dây mẹ nấu những trưa hè, trong bài thuốc hạ sốt khi đứa trẻ trở mình nóng mặt. Cát Căn – chính là rễ cây sắn dây – trắng mịn, thơm nhẹ, ngọt hậu.
Từ củ sắn dây quen thuộc, người xưa đã biết dùng nó giải cảm, hạ nhiệt, chống khát, chữa tiêu chảy, thăng dương khí – như một làn gió mát lành thổi vào những cơn nóng của thân – của tỳ – của huyết.
Giai thoại – chuyện người mẹ nấu sắn dây hạ sốt cho con
Có đứa trẻ nóng sốt giữa mùa hè oi bức, mặt đỏ bừng, môi khô khát, miệng không chịu ăn. Người mẹ lặng lẽ lấy củ sắn dây rửa sạch, cạo trắng, phơi khô, tán bột. Bà hòa vào nước ấm, thêm chút đường phèn, cho con uống từng ngụm nhỏ.
Một lát sau, mồ hôi ra nhẹ, bé ngủ ngoan. Không cần thuốc đắt, chẳng cần toa dài – chỉ một ly Cát Căn – đã làm mát thân nhiệt, dịu tâm trí. Người mẹ ấy chẳng biết gọi tên thuốc, nhưng bà biết cách yêu con bằng thảo mộc quê nhà.
Nguồn gốc của vị thuốc
Cát Căn là rễ khô của cây Sắn dây (Pueraria thomsonii hoặc Pueraria lobata), thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây leo mọc hoang nhiều nơi, rễ to, trắng, có vị ngọt mát – là vừa thực phẩm, vừa dược liệu.
Rễ được thu hoạch khi cây già, rửa sạch, thái lát hoặc để nguyên, phơi khô. Có thể tán thành bột làm thuốc hoặc hòa nước uống giải nhiệt. Rễ của loài Pueraria lobata có dược tính cao hơn, thường dùng làm thuốc.
Thành phần – ngọt mát, sinh tân, thăng dương, hạ nhiệt, chỉ tả
Cát Căn (10 – 30g) – vị ngọt, tính mát – quy vào kinh Tỳ – Vị – Phế. Chứa tinh bột, isoflavonoid (puerarin, daidzein), saponin, acid amin… có tác dụng giải biểu – phát hãn – sinh tân – thanh nhiệt – thăng dương – chỉ tả – chỉ khát.
Vị thuốc này rất được trọng dụng trong sốt nhẹ, cảm nắng, miệng khô, mất nước, tiêu chảy do thấp nhiệt, cổ gáy cứng đau.
Công dụng – giải cảm nhẹ, hạ sốt, sinh tân, chỉ tả, thăng dương khí
Trong y học cổ truyền, Cát Căn có công năng:
giải biểu phát hãn – sinh tân chỉ khát – thăng dương – chỉ tả – thư cân – hoạt lạc.
Thường dùng trong các chứng:
• Cảm mạo, sốt nhẹ, không ra mồ hôi, thân nóng.
• Đau đầu, cứng gáy, vai cổ ê ẩm.
• Khô miệng, khát nước, mồ hôi nhiều.
• Tiêu chảy do thấp nhiệt, tiêu chảy buổi sáng.
• Huyết áp cao, chóng mặt, nhức đầu nhẹ.
Một số bài thuốc ứng dụng:
• Cát căn thang: phối ma hoàng, quế chi – trị cảm mạo không ra mồ hôi, cổ gáy cứng.
• Ngũ căn thang: phối sinh địa, mạch môn – trị sốt cao mất nước.
• Thanh nhiệt chỉ khát thang: phối hoàng liên, tri mẫu, thiên hoa phấn.
• Tiêu chảy thể thấp nhiệt: phối hoàng bá, nhục đậu khấu, trần bì.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Cát Căn là phần rễ củ phơi khô của cây sắn dây – loài dây leo sống bền, rễ đâm sâu vào lòng đất, càng lâu năm càng tích nhiều khí vị. Vị thuốc tốt phải chọn những củ to, đặc ruột, màu trắng ngà, bề mặt lát cắt có vân phấn rõ, không lẫn xơ, không vụn nát. Khi bẻ ra thấy giòn tay, mùi thơm nhẹ, vị mát dịu nơi đầu lưỡi. Loại rễ mềm nhũn, xốp rỗng, hoặc có mùi chua mốc là không đạt.
Sau khi thu hái, củ được rửa sạch, thái lát dày vừa, rồi phơi khô dưới nắng nhẹ hoặc sấy đều tay. Khi dùng, Cát Căn có thể sao vàng để tăng tác dụng nâng dương, thấu biểu, hoặc để sống nếu cần thanh nhiệt, sinh tân. Có nơi còn tán thành bột mịn – gọi là “bột sắn dây” – dùng pha uống giải nhiệt, tiêu độc rất hiệu nghiệm. Tuy là vị thuốc mộc mạc, nhưng Cát Căn lại là làn gió mát giúp giãn cơ, làm dịu những cơn sốt, mồ hôi không ra, cổ gáy cứng đau – như một làn sương thấm vào gân cốt đang co cứng vì nhiệt độc.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… vẫn còn nhiều điều khiến Cát Căn trở thành vị thuốc quen – mà chẳng hề tầm thường:
• Cát Căn có tác dụng làm hạ huyết áp nhẹ, tăng lưu thông máu vùng não, được dùng trong hỗ trợ điều trị đau đầu do khí uất, tăng huyết áp nhẹ.
• Được nghiên cứu hiện đại chứng minh có khả năng chống oxy hóa, bảo vệ gan, ổn định đường huyết, rất thích hợp dùng lâu dài.
• Có thể tán bột làm siro, nấu chè, nấu nước uống, không chỉ là thuốc – mà còn là thực dưỡng.
Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Tán bột: pha nước uống giải khát – nhuận trường, hạ nhiệt.
• Thái lát sắc thuốc: trị tiêu chảy, cảm sốt, đau cổ gáy.
• Kết hợp trà dưỡng sinh: với cam thảo, táo đỏ, cúc hoa.
• Làm siro sắn dây: mát gan, bổ tỳ, tốt cho người nhiệt trong.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu sốt nhẹ, cổ gáy cứng: phối ma hoàng, quế chi, kinh giới.
• Nếu tiêu chảy do nhiệt: phối hoàng liên, nhục đậu khấu, mộc hương.
• Nếu khát nước, mất nước: phối thiên hoa phấn, sinh địa, mạch môn.
• Nếu tăng huyết áp nhẹ: phối câu đằng, hạ khô thảo, quyết minh tử.
Đừng quên:
Cát Căn tính mát – người tỳ hư, tiêu chảy lâu ngày, lạnh bụng nên dùng cẩn trọng.
Không nên dùng cho phụ nữ có thai nếu không có chỉ định.
Dùng bột sắn dây nên pha với nước ấm, không hòa với nước lạnh đột ngột.
Cát Căn – vị mát của đất, vị thuốc của sự dịu dàng – âm thầm thăng dương, sinh tân, giải nhiệt
Có những vị thuốc chẳng cần rừng núi sâu, chẳng cần hải ngoại xa xôi – chỉ cần một củ sắn dây khô – là đã có thể hóa giải bao cơn nóng sốt, tiêu chảy, miệng khô cổ khát.
Cát Căn – như bát chè sắn dây của bà, ngọt ngào từ đất – mát lành từ lòng.
“Củ trắng nơi đầu nương,
Giải khát giữa trưa hè.
Cát Căn – mát từ gốc,
Dịu từ cổ lên khe…”
