Bối Mẫu (Thổ Bối) – củ thuốc từ núi, làm dịu phổi khô, hóa đàm cứng, tiêu u kết âm thầm

Giữa vùng núi cao mây phủ, nơi đất đá khô cằn mà gió lại rất trong, có loài cây sống lặng lẽ, mùa xuân nở hoa trắng tím, mùa thu lặn mình dưới đất để lại một củ thuốc nhỏ bé, hình như giọt lệ khô của đất trời. Ấy là Bối Mẫu, người xưa quý như vàng, dùng để hóa đàm – thanh phế – tiêu u – làm mềm kết tụ âm trầm.
Bối Mẫu có nhiều loại – nhưng trong các bài thuốc cổ, người ta trân quý nhất là Thổ Bối Mẫu, củ tròn, chắc, màu trắng đục, tính nhuận mà không hàn, lặng mà thấm sâu – như mưa xuân rơi vào mạch phế đang ráo khô vì đàm nhiệt.
Giai thoại – chuyện cô gái ho lâu và viên thuốc nhỏ từ núi xa
Có cô gái trẻ, ho khan kéo dài suốt mùa đông, thuốc gì cũng uống, ho vẫn không dứt, cổ họng như có khói đọng, phổi như khô dần. Một thầy lang già, từng sống trên vùng núi cao, tặng cho cô một túi nhỏ củ tròn trắng, dặn: “Đây là Thổ Bối Mẫu, của đất cao mà mát, dùng với bối mẫu chưng lê sẽ thấy dịu cổ, lắng đàm.”
Cô gái dùng đều ba ngày, ho dịu dần, cổ êm, đêm ngủ ngon hơn. Cô thầm nghĩ, có những vị thuốc chẳng cần rực rỡ – chỉ cần đúng người, đúng lúc – là đã có thể chữa lành.
Nguồn gốc của vị thuốc
Bối Mẫu là thân hành (củ) phơi sấy khô của cây Fritillaria thunbergii (Thổ Bối), Fritillaria cirrhosa (Xuyên Bối), Fritillaria walujewii… thuộc họ Loa kèn (Liliaceae).
• Thổ Bối Mẫu thường dùng ở miền Nam Trung Quốc, củ to tròn, trắng đục, vị đắng dịu – thanh phế hóa đàm hiệu quả, tính ấm.
• Xuyên Bối Mẫu mọc ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Tây Tạng – củ nhỏ, màu vàng nâu, tính hàn – tán kết tiêu u rất mạnh.
Trong bài thuốc, nếu không nói rõ, thường hiểu là Thổ Bối Mẫu, tính nhu hòa, thích hợp dùng lâu dài cho ho khan, phổi khô, đàm đặc.
Thành phần – mát dịu như mưa, thanh phế, tiêu đàm, tán kết âm thầm
Bối Mẫu (3 – 9g) – vị đắng, ngọt, tính hơi hàn – quy kinh Phế – Tâm – Can. Chứa peimine, peiminine, alkaloid, sterol, tinh dầu… có tác dụng thanh phế – hóa đàm – nhuận táo – tán kết – tiêu u – trừ ho.
Thổ Bối đặc biệt phù hợp trong các chứng phế táo – ho khan, ho lâu ngày, đàm đặc – có u kết âm trầm ở ngực – cổ – tuyến vú.
Công dụng – thanh phế, hóa đàm, nhuận táo, tiêu u, tán kết
Trong y học cổ truyền, Bối Mẫu có công năng: thanh phế – hóa đàm – chỉ khái – tán kết – tiêu u – nhuận táo.
Thường dùng trong các chứng:
• Ho khan, ho lâu ngày, đàm đặc dính khó khạc, đặc biệt là ho do phế táo nhiệt.
• Viêm phế quản, viêm họng, lao phổi, viêm thanh quản mạn.
• Các u cục, kết hạch ở ngực, tuyến vú, cổ họng.
• Phụ nữ có nhân vú, nang vú, đau vú, tuyến vú sưng viêm.
Một số bài thuốc ứng dụng:
• Bối Mẫu Chưng Lê: đơn giản mà hiệu quả – trị ho khan, táo phế.
• Thanh Phế Hoàn: phối tang bạch bì, mạch môn, cát cánh.
• Tiêu u hoàn: phối hạ khô thảo, xuyên luyện tử – trị nhân vú, u mềm.
• Bối Mẫu Tán: phối trần bì, bán hạ, phục linh – trị ho đàm dẻo, khò khè.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Thổ Bối Mẫu là thân hành phơi khô của cây bối mẫu mọc hoang ở vùng núi cao – đặc biệt là các vùng đất khô lạnh như Tứ Xuyên, Cam Túc. Vị thuốc tốt phải là củ tròn hoặc hình quả trứng hơi dẹp, màu trắng ngà, mặt cắt mịn, có vân rõ như vân đá, ruột chắc, mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Loại củ mốc, lõi rỗng, xỉn màu hoặc vụn vỡ là không nên dùng, vì đã mất khí vị.
Sau khi thu hái, củ được phơi khô dưới nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ thấp để giữ trọn dược tính. Khi dùng, Thổ Bối Mẫu thường được tán nhỏ hoặc sắc cùng các vị khác để thanh phế, tiêu đàm, nhất là trong các chứng ho lâu ngày, ho có đờm vàng, ho kèm uất kết. Có nơi còn sao qua để giảm tính hàn hoặc phối với mật để làm thuốc trị viêm phổi mãn, lao phổi. Nhìn ngoài thô mộc như đá núi, nhưng Thổ Bối Mẫu lại là vị thuốc âm thầm làm tan đi những khối tích tụ cứng đầu trong phổi và cổ họng – như dòng nước ngầm bào mòn sỏi đá theo năm tháng.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… còn nhiều điều khiến củ thuốc từ núi này trở nên trân quý:
• Thổ Bối có thể dùng lâu dài, không quá lạnh – rất phù hợp với người ho khan do nóng trong, đàm kết, không sốt cao.
• Củ nhỏ nhưng công năng tán kết mềm u, được dùng nhiều trong các toa thuốc hỗ trợ điều trị nhân vú, tuyến giáp u mềm, hạch cổ.
• Có thể dùng tươi – sắc – tán bột – chưng – phối hoàn, rất linh hoạt.
Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Tán bột mịn: trộn với mật ong làm hoàn – trị ho lâu ngày.
• Chưng với lê – mạch môn – bách hợp: dùng cho ho táo, cổ rát.
• Sắc với tiêu u thảo dược: trị kết hạch, u vú, viêm vú.
• Sao vàng: giảm tính hàn, thích hợp với người tỳ vị yếu.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu ho khan, phổi nóng: phối mạch môn, bách hợp, tang bạch bì.
• Nếu đàm đặc khó khạc: phối bán hạ, trần bì, hạnh nhân.
• Nếu u vú, kết hạch cổ: phối hạ khô thảo, xạ can, xuyên luyện tử.
• Nếu lao phổi ho ra máu nhẹ: phối sinh địa, bạch cập, ngưu tất.
Đừng quên:
Bối Mẫu hơi hàn – người tỳ vị hư hàn, ho do lạnh – cần phối ôn thuốc.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Không dùng chung với ô đầu, phụ tử, thảo ô – phản tác dụng.
Không nhầm với bối mẫu giả (không có hoạt chất) đang lưu hành.
Bối Mẫu – củ nhỏ làm mát phổi, làm tan kết, làm dịu từng hơi thở khô khan
Một củ thuốc từ vùng núi lạnh, mộc mạc – không màu sắc, không hương nồng – nhưng lại có thể đánh thức hơi thở đang nghẹn, làm mềm u cục đang cứng, làm lắng những cơn ho không dứt.
Bối Mẫu – là thứ “sương núi” khô lại thành củ, để rồi rơi vào phế khí – làm mát, làm sạch, làm dịu.
“Mưa núi đọng thành củ,
Dịu ngực – hóa đàm sâu.
Tan kết – tan nhân vú,
Để phổi lại nhẹ màu…”
