Bạch Tật Lê – hạt gai nhỏ của đất, vị thuốc bình can, thông khí, làm sáng mắt và dịu uất

Trên những bãi cát hoang, ven đồng khô cằn, có một loài cây bò sát mặt đất, quả nhỏ bằng đầu ngón tay, gai nhọn như móc câu – ấy là Bạch Tật Lê, vị thuốc mang dáng vẻ hoang dã nhưng lại chứa bên trong một sức mạnh nhẹ nhàng – giúp bình can, hành khí, hoạt huyết, sáng mắt, tiêu phong thấp.
Không rực rỡ, chẳng thanh tao, Bạch Tật Lê là vị thuốc cho những người hay uất nghẹn, mắt mờ, lưng đau, tay tê, khí trệ lâu ngày. Một vị thuốc như lời thì thầm của đất: dù gai góc, nhưng vẫn biết chữa lành.
Giai thoại – vị thuốc gai cứu người mắt mờ khí nghẽn
Có một ông đồ già, mắt ngày càng mờ, thường hay đau đầu, tức ngực, tính tình nóng nảy, giấc ngủ chẳng yên. Bao nhiêu thuốc bổ khí, dưỡng huyết đều chưa đỡ. Một thầy thuốc ghé qua, bắt mạch xong chỉ cười: “Không cần bổ nữa, phải hành khí – bình can – sáng mắt, mới an được.”
Ông dùng Bạch Tật Lê, phối cùng cúc hoa, sài hồ, ngưu tất – vài tuần sau, mắt bớt mờ, lòng cũng dịu hơn, đầu nhẹ hẳn. Ông nói: “Không ngờ hạt gai lại làm mát được tâm can.”
Nguồn gốc của vị thuốc
Bạch Tật Lê là quả đã phơi khô của cây Tribulus terrestris L., họ Tật lê – một loài thảo mọc sát đất, phổ biến ở vùng cát, đất khô nhiều nắng như ven biển miền Trung, Tây Nguyên.
Quả nhỏ, có gai móc nhọn, màu vàng nâu, bên trong chứa nhân béo. Tật Lê dùng làm thuốc chủ yếu là phần gai khô, giã dập hoặc tán bột, sao sơ qua trước khi dùng.
Thành phần – nhỏ mà mạnh, gai mà mềm
Bạch Tật Lê (6 – 12g) – vị cay, đắng, tính bình, quy kinh Can – Phế. Trong quả có các saponin steroid (protodioscin, tribulosaponin), alkaloid, flavonoid, dầu béo… có tác dụng bình can tiềm dương – hành khí hoạt huyết – minh mục – thông kinh lạc – trừ phong thấp.
Nhỏ như hạt cát, nhưng tác dụng lại sâu và xa – đi từ can tạng đến kinh lạc, từ mắt đến khí huyết, từ trong đến ngoài.
Công dụng – bình can tiềm dương, hoạt huyết thông lạc, sáng mắt tiêu phong thấp
Trong y học cổ truyền, Bạch Tật Lê có công năng: bình can tiềm dương – hành khí hoạt huyết – minh mục – giải uất – trừ phong thấp – chỉ thống.
Thường dùng trong các chứng:
• Đau đầu do can dương vượng, chóng mặt, hoa mắt, tức ngực.
• Mắt đỏ, chói sáng, nhìn mờ, có màng mộng.
• Đau lưng, mỏi gối, phong thấp, đau khớp, tê liệt tay chân.
• Kinh nguyệt không đều, khí trệ, uất ức, ngực đầy bụng trướng.
Một số bài thuốc ứng dụng:
• Tật Lê tán: phối sài hồ, xuyên khung trị đau đầu, tức ngực, mắt đỏ.
• Bạch Tật Lê hoàn: phối cúc hoa, kỷ tử trị mắt mờ, can huyết yếu.
• Thang hoạt lạc: phối ngưu tất, đương quy, độc hoạt trị tê đau, phong thấp.
• Điều kinh thang: phối hương phụ, ngải diệp, ích mẫu trị kinh nguyệt không đều.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Bạch Tật Lê là quả chín phơi khô của cây tật lê – một loài thân bò thấp, mọc nơi đất cát khô cằn, gai góc, càng nắng gió nhiều, quả càng tích tụ khí dương mạnh mẽ. Vị thuốc tốt là quả đều, màu vàng nâu sáng, gai nhọn chắc, không bị vỡ hoặc mục nát, bên trong có nhân nhỏ màu nâu sẫm, mùi thơm nhẹ, vị đắng chát nơi đầu lưỡi. Những quả lép, mốc đen hoặc đã gãy gai, ruột mục, là loại không dùng được.
Khi bào chế, Bạch Tật Lê được sàng sạch bụi đất, rồi sao vàng hoặc sao cháy nhẹ tùy mục đích. Nếu muốn điều can, sơ phong, thường sao vàng để tăng công năng bình can, chỉ dương vượng; nếu dùng trị phong ngứa ngoài da, có thể sao cháy để dẫn thuốc ra biểu. Có nơi tán nhỏ, trộn cùng các vị ôn dương tráng hỏa trong thang thuốc bổ thận. Những trái gai nhỏ, tưởng như chỉ biết gây đau, lại là vị thuốc có thể làm êm dịu những trương phồng, uất nghẽn nơi can khí – làm khí huyết được lưu thông, tinh thần được khơi thông.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… vẫn còn nhiều điều khiến hạt gai này trở nên tinh tế:
• Bạch Tật Lê giúp thông khí can, làm dịu uất kết, rất hợp với người hay bực bội, căng thẳng, mộng mị, dễ cáu.
• Có thể dùng trong bài thuốc hỗ trợ rối loạn tiền đình, mắt mờ, mỏi cổ vai gáy do can dương nghịch.
• Khi phối với kỷ tử, cúc hoa, có thể làm mắt sáng, giảm chói, cải thiện thị lực mờ ở người lớn tuổi.
• Ngoài ra, Bạch Tật Lê còn được nghiên cứu hiện đại hỗ trợ tăng cường sinh lý nam – điều hòa nội tiết nữ nhẹ nhàng, không kích thích mạnh như các vị thuốc khác.
Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Thường sao vàng sơ trước khi dùng để giảm tính kích thích.
• Có thể tán bột làm hoàn, sắc thang, hoặc phối dùng trong trà thuốc.
• Khi trị ngoài da (mụn nhọt, viêm da), có thể giã đắp ngoài phối hoàng bá, kim ngân hoa.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu đau đầu, chóng mặt do can dương vượng: phối sài hồ, cúc hoa, mẫu lệ.
• Nếu mắt mờ, khô nhức: phối kỷ tử, sinh địa, thạch quyết minh.
• Nếu đau khớp, tê lạnh chân tay: phối ngưu tất, tang ký sinh, độc hoạt.
• Nếu kinh nguyệt không đều, uất trệ: phối hương phụ, ích mẫu, ngải diệp.
Đừng quên:
Bạch Tật Lê tuy tính bình, nhưng không nên dùng cho người hư nhược không có thấp – phong – trệ.
Phụ nữ mang thai cần cẩn trọng – không dùng liều cao kéo dài.
Người âm hư, tiểu đường, tiêu khát nên dùng liều thấp, dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Bạch Tật Lê – hạt gai biết làm mềm, vị thuốc của sự thông suốt
Có những vị thuốc sinh ra như thể để gỡ rối – Bạch Tật Lê chính là một trong số ấy. Nhỏ mà bền, gai góc mà tinh tế, vị thuốc này đi vào trong cơ thể như người mở lối, giúp can khí dịu xuống, huyết mạch thông suốt, đôi mắt sáng dần, cơn uất trong lòng cũng từ từ lắng lại.
“Gai nhỏ chẳng làm đau,
Lại giúp thông kinh mạch.
Tật Lê – hạt mềm sâu,
Cho lòng người bớt chặt…”
