Xích Thược – dịu dàng giúp huyết lưu mà không loạn
vừa biết phá ứ khi huyết bị tắc, lại biết dưỡng âm cho người dễ khô nóng, giúp huyết đi mà không làm hao người.
Xà Xàng Tử – ấm bụng, hành khí, chỉ thống, tán hàn, ôn thận
Xà Xàng Tử là người bạn chân thành của những ai hay đau bụng về đêm, lạnh vùng eo dưới, hoặc khó chịu mỗi khi gió lạnh tràn về.
Xa Tiền Tử – dẫn nước về đúng lối, làm sạch phế, sáng tầm nhìn
thường có mặt trong các toa chữa tiểu dắt, tiểu buốt, ho có đờm, phù chi, viêm phổi, đỏ mắt và tiêu chảy do thấp nhiệt.
Xạ Can – mũi nhọn xuyên qua ứ trệ âm thầm ở họng
mạnh, thẳng, như một mũi nhọn chọc thủng vùng viêm tắc âm thầm, một vị thuốc sắc bén dùng khi lời nói đã khàn, tiếng thở đã vướng
Huyết Phủ Trục Ứ Thang – bài thuốc cứu trái tim khỏi uất nghẹn
“Có những người không chết vì bệnh,Mà chết vì máu trong tim đã ngưng chảy.Vì một nỗi đau chưa từng được khóc ra.”
Viễn Chí – rễ nhỏ an thần, giúp trí nhớ quay về, giúp tâm ngủ yên
Nó thường hiện diện trong các toa mất ngủ do tâm khí bất túc, hay quên, thần hồn bất định, hồi hộp trống ngực, ho nhiều đàm dính
Uy Linh Tiên – dắt thấp thoát phong, làm dịu đau nhức
nhưng lại là rễ cây cỏ dại mọc hoang vùng rừng ẩm, có sức mạnh khu phong – trừ thấp – thông kinh lạc – chỉ thống – tiêu phù thũng.
Uất Kim – dẫn khí khai huyết, giải nỗi u uất trong lòng
Ấy là khi can khí uất, huyết trệ, khí không hành, thần không thanh. Người thầy thuốc không chỉ dùng bổ khí hay an thần – mà chọn Uất Kim
Tỳ Giải – rễ gỡ thấp tà, thông lâm, trừ đới
cái tên mềm nhưng công năng lại rất thấm: trừ thấp – lợi niệu – thông lâm – chỉ bạch đới – khu phong – trừ thấp tý.
Tỳ Bà Diệp – giữ cho hơi thở được mềm và cổ họng được yên
Không nổi bật rực rỡ, Tỳ Bà Diệp luôn hiện diện khi cổ họng khô rát, ho lâu ngày, đàm dính, buồn nôn, ăn kém do vị khí nghịch