Sài Hồ Sơ Can Tán – khi nỗi tức ở trong lòng, không thể gọi thành tên

Can – là tướng quân chi quan.
Tướng mà bị dồn, bị nghẹn, bị ép… sẽ sinh loạn.
Có những người không khóc, không nói, không đánh.
Chỉ im.
Im đến độ… bụng trướng – ngực đau – đầu căng – giấc mộng chập chờn.
Người ngoài gọi là “thần kinh chức năng.”
Người xưa thì bảo:
“Can uất – khí trệ – hành vô đạo.”
Và bài thuốc ra đời – như một lưỡi gươm nhỏ, mở đường cho khí được đi qua.
Giai thoại – Người nho sinh xứ Ngô và tảng đá giữa ngực
Vào đời Minh, tại phủ Tô Châu, có một nho sinh họ Tần.
Tuổi ba mươi, chưa đỗ, sống cùng mẹ già, quanh năm chỉ đọc sách – viết kinh.
Ai cũng khen Tần quân điềm đạm, văn nhã, không nói nhiều.
Nhưng người trong nhà biết:
– Chàng hay nhức đầu buổi sớm
– Bụng đầy, khó tiêu, thở nặng
– Nửa đêm hay thức dậy, tim đập nhanh, trán toát mồ hôi
– Và đặc biệt, có lúc ngồi im lặng cả giờ, mắt nhìn xa, như người không còn ở đó.
Một người bạn thân hỏi:
“Có điều gì trong lòng mà huynh không thốt ra được?”
Chàng chỉ đáp khẽ:
“Trong ngực… như có tảng đá.”
Bạn ấy mời đến một vị y gia có tiếng trong vùng.
Ông không hỏi nhiều, chỉ bắt mạch, rồi viết lên giấy một phương:
Sài Hồ Sơ Can Tán – sơ can, hành khí, giải uất, chỉ thống.
Chàng uống.
Bảy ngày sau – đỡ nhức đầu.
Mười lăm ngày sau – bụng nhẹ, ăn ngon.
Một tháng sau – lần đầu tiên người ta thấy Tần quân cười khi đọc sách.
Nguồn gốc bài thuốc
Sài Hồ Sơ Can Tán (柴胡疏肝散) được ghi lại trong nhiều y thư từ đời Thanh, là bài thuốc nổi bật trong nhóm sơ can lý khí, hành khí chỉ thống.
Đặc biệt, thầy thuốc Vương Thanh Nhậm (王清任) – tác giả sách Y Lâm Cải Thác (醫林改錯) – đã vận dụng bài thuốc này khi điều trị các chứng đau do khí trệ – can uất.
Tuy không rõ người đầu tiên soạn ra phương, nhưng bài thuốc này được xem như lưỡi gươm mảnh, rạch khe uất kết, làm khí thông – huyết hòa – thần yên.
Thành phần bài thuốc & cơ chế sơ tán uất kết
• Sài hồ (柴胡) – chủ dược, sơ can, giải uất, mở lối cho khí
• Hương phụ (香附) – hành khí, điều kinh, giải uất ở huyết
• Chỉ thực (枳实) – lý khí, tiêu trệ, trừ đầy tích
• Bạch thược (白芍) – dưỡng huyết, nhu can, mềm cơ gân
• Xuyên khung (川芎) – hành huyết, khu phong, dẫn khí lên trên
• Cam thảo (甘草) – điều hoà các vị, làm phương mềm
• Chích thảo (炙甘草) – tuỳ gia giảm, hỗ trợ điều vị nếu cần
Toàn phương là một hành trình khai – hành – điều – nhu, giúp khí huyết cùng đi, uất kết được mở, đau dần lui.
Công dụng bài thuốc, dành cho người…
• Tức ngực, đầy bụng, dễ cáu, không tiêu
• Đau bụng, đau ngực – không rõ nguyên nhân, hay tăng khi giận hoặc stress
• Đau đầu, mỏi vai gáy, đau hai mạng sườn
• Mất ngủ, tâm phiền, dễ giật mình, giấc mộng nhiều
• Nam giới u uất, trầm tính – nữ giới trước kỳ kinh khó chịu rõ
Cách phối ngẫu – Gia giảm theo thể bệnh
• Kèm ợ hơi – đầy trướng: gia Trần bì, Mộc hương
• Hay thở dài, mắt đỏ – bứt rứt: thêm Liên kiều, Huyền sâm
• Đau đầu – chóng mặt – khí nghịch: phối Thiên ma, Câu đằng
• Kèm kinh nguyệt không đều: thêm Ích mẫu, Nga truật
• Người yếu tỳ vị – hay tiêu chảy: giảm Hương phụ, thêm Bạch truật
Bên cạnh những gì ta đã biết…
Sài Hồ Sơ Can Tán là bài thuốc được ứng dụng rộng cho các chứng:
– Hội chứng ruột kích thích (IBS) do lo âu
– Viêm dạ dày chức năng
– Căng thẳng mạn tính – lo âu tiềm ẩn
– Đau đầu, đau ngực không rõ bệnh lý
Y học hiện đại ghi nhận: bài thuốc có khả năng ổn định thần kinh thực vật, điều hoà co bóp dạ dày – giảm cortisol – tăng serotonin nhẹ.
Hãy nhớ…
• Không dùng nếu đang cảm mạo – thực nhiệt
• Người âm hư – lưỡi đỏ, rêu ít – dùng thận trọng
• Tỳ hư tiêu chảy nhiều – cần gia giảm cẩn trọng
• Không dùng quá lâu – khi khí đã thông cần chuyển phương
Sài Hồ Sơ Can Tán – Không làm bạn bớt giận, chỉ giúp bạn… không bị nghẹt bởi cơn giận
Can là tướng.
Tướng bị dồn – sinh nghịch.
Khí bị giam – sinh đau.
Bài thuốc này không khiến người ta hiền lại.
Chỉ là – mở một đường cho khí đi,
để nỗi uất không biến thành bệnh,
và cơn giận… không sinh ra vết thương trong gan, trong bụng, trong tâm.
🕯 Vì có những người chỉ cần một lối thở – là khỏi bệnh.
