Xuyên Tiêu – hạt tiêu rừng nóng hổi làm tan đau trệ trong hạ tiêu

Xuyên Tiêu

Có những cơn đau không buốt – nhưng âm ỉ như lửa lò đang nguội

Một người bụng dưới lạnh, đau về đêm, trướng đầy sau ăn, đại tiện khó.
Một phụ nữ kinh nguyệt chậm, máu tối, bụng âm ỉ, chân tay lạnh, mặt không sắc.
Một người khác phong thấp, khớp lạnh, co cứng, tê lan từ đầu gối xuống mắt cá.

Ấy là khi hàn khí bế trệ – khí huyết đông cứng – dương khí không vươn tới tứ chi.
Người thầy thuốc chọn Xuyên Tiêu, vị thuốc cay tê, dẫn khí mạnh, vừa khu hàn – vừa hành huyết – vừa trừ ứ tắc, như mồi lửa bén lại cho bếp lạnh trong vùng bụng dưới.


Giai thoại – Người đàn bà bụng lạnh không con và món cháo có mùi thơm tê

Một người phụ nữ hơn ba mươi, lấy chồng năm năm chưa có con, kinh nguyệt thưa, bụng dưới lạnh, rốn hàn như đá.
Một bà lang trong vùng nấu cho bát cháo lạ – mùi hăng – cay tê đầu lưỡi – thơm nồng như quế gừng trộn lại.
Cháo ấy nấu từ Xuyên Tiêu – Gừng già – Bạch thược – Ích mẫu.

Ba tháng sau – kinh đều, bụng ấm, khí sắc tươi lại. Bà lang nói:

“Muốn cây ra quả, phải làm đất ấm lại từ rễ.”


Tính vị và công năng – cay, tê, ấm – ôn trung – chỉ thống – hành khí – trừ hàn – sát trùng

Xuyên Tiêu – vị cay tê, tính ấm, quy vào tỳ – vị – thận – can.

Ôn trung – tán hàn – hành khí: trị đau bụng do lạnh, đầy trướng, kinh nguyệt chậm – đau do hàn
Chỉ thống – phá ứ: dùng cho đau bụng kinh, đau lưng, lạnh chi dưới, đau thần kinh ngoại biên
Sát trùng – trục giun: dùng trong đầy hơi, giun kim, giun đũa, ăn không tiêu
Hoạt huyết – hành khí mạnh: hỗ trợ trong bệnh lý khí huyết trệ – tắc nghẽn ở hạ tiêu


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Xuyên Tiêu là vỏ quả chín phơi khô của cây hoa tiêu Tứ Xuyên (Zanthoxylum bungeanum), thường thu hoạch mùa thu.

✔️ Loại tốt:

• Vỏ quả màu đỏ nâu, cánh mỏng, hạt đã rơi, mùi thơm hắc, nhấm có vị tê – cay lan đầu lưỡi
• Khi sao thơm, mùi bốc lên như quế gừng – nhưng có độ tê đặc trưng
• Khi nấu nước hơi đục vàng, vị ấm đậm, làm bụng ấm nhanh, mạch rõ

📌 Cách dùng:

Sao thơm – tán bột – phối thuốc hoàn – hoặc sắc thang
• Phối với Gừng khô – Bạch truật – Hương phụ – Ngô thù du – Quế chi – Hồi hương
• Dùng trong thể hư hàn, đau trệ, phong thấp, đau bụng do lạnh


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Xuyên Tiêu có mặt trong nhiều toa cổ trị hàn đau – trệ khí:

Toa trị bụng lạnh, đau kinh: Xuyên Tiêu – Hương phụ – Ngô thù du – Bạch thược
Toa trục hàn, làm ấm tử cung: Xuyên Tiêu – Quế chi – Đương quy – Cam thảo
Toa phong thấp tê bì: Xuyên Tiêu – Phòng phong – Tần giao – Độc hoạt – Tang ký sinh

Y học hiện đại ghi nhận:

• Chứa alkaloid, tinh dầu (limonene, linalool), chất gây tê nhẹ, có tác dụng
giãn mạch ngoại biên, tăng tuần hoàn vùng lạnh
chống co thắt cơ trơn, giảm đau, sát trùng đường ruột
kích thích tiêu hóa, tăng tiết dịch vị, hỗ trợ trục giun nhẹ


Đừng quên…

• Không dùng cho người âm hư hỏa vượng, miệng khô, táo bón, nóng trong
• Phụ nữ có thai không nên dùng – vì hoạt huyết mạnh, trừ hàn dễ gây động thai
• Không dùng liều cao lâu dài – dễ gây hao âm, mất ngủ, miệng khô


Xuyên Tiêu – hương cay tê như mồi lửa thắp lại khí huyết vùng trũng

Không ngọt,
Không mềm,
Chỉ là những vỏ quả khô thơm như tro quế trộn gừng,
vậy mà làm ấm bụng lạnh, tán hàn trệ, dắt khí lên tim,
giúp người phụ nữ thôi khom bụng mỗi kỳ kinh,
trả lại hơi ấm cho đôi chân từng tê mỏi vì phong hàn.

Xuyên Tiêu
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025