Tỳ Giải – rễ gỡ thấp tà, thông lâm, trừ đới

Tỳ Giải

Có những ngứa ngáy, đau tức không nằm trên da – mà âm thầm nơi hạ tiêu

Một người tiểu rắt, tiểu đục, cảm giác buốt nhẹ, vùng bụng dưới âm ỉ không đau rõ.
Một phụ nữ bạch đới trắng đục ra nhiều, không hôi, nhưng dai dẳng, kèm mỏi lưng, mệt nhẹ.
Lại có người đau khớp gối, sưng nhẹ, không nóng đỏ, nhưng tê dại khi thời tiết ẩm.

Ấy là khi thấp trệ – lâm đạo không thông – khí hóa rối loạn vùng can thận.
Người thầy thuốc không vội dùng thuốc công – mà chọn một rễ cây hình xoắn, vị đắng ấm, nhẹ mà khơi được thủy đạo đang mờ lối, đó là Tỳ Giải.


Giai thoại – Người đàn bà khớp đau và vị thuốc “rút thấp mà không hao khí”

Một người đàn bà tuổi ngũ tuần, khớp gối tê, bạch đới nhiều, tiểu dắt, lưng ê.
Từng uống thuốc khớp – nhưng nóng, uống bổ khí – lại bức.
Gặp cụ lang già, ông chỉ kê:

“Cần người rút thấp – mà không chọc khí, dắt thủy – mà không hao dương.”

Bài thuốc gồm: Tỳ Giải – Hoàng bá – Xa tiền – Trạch tả – Phục linh – Đỗ trọng.
Hai tuần – tiểu trong, đới bớt, ba tuần – đầu gối nhẹ bước.


Tính vị và công năng – đắng, ấm – trừ thấp – lợi niệu – trừ đới – khu phong – chỉ thống

Tỳ Giải – vị đắng nhẹ, tính ấm, quy vào can – thận – bàng quang.

Trừ thấp – thông lâm: dùng khi tiểu đục, tiểu rắt, nước tiểu trắng như nước vo gạo
Chỉ bạch đới – kiện thận khí: trị bạch đới nhiều, mỏi lưng, khí hư ở nữ giới
Khu phong – trừ thấp tý: hỗ trợ đau khớp nhẹ, phong thấp lâu ngày, sưng khớp không nóng
Đi sâu hạ tiêu – dùng cho thể thấp hàn hoặc thấp nhiệt đều được, tùy phối


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Tỳ Giải là rễ phơi khô của cây Dioscorea hypoglauca, thường mọc hoang ở vùng rừng núi.

✔️ Loại tốt:

• Rễ dài ngoằn, có nhiều vết nhăn, mặt ngoài nâu xám, bên trong trắng ngà hoặc vàng nhạt
• Khi bẻ dai nhẹ, thơm mùi đất sạch, không có mùi tanh hoặc mốc
• Khi nấu nước vàng nhạt, vị đắng nhẹ, không chát, hậu ấm

📌 Cách dùng:

• Thường sao vàng hoặc sao muối – để dẫn vào thận – bàng quang
• Phối với Xa tiền tử – Trạch tả – Hoàng bá – Phục linh – Đỗ trọng – Cam thảo
• Dùng trong thang sắc, hoàn hoặc cao – có thể uống lâu dài cho chứng mạn tính


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Tỳ Giải có mặt trong nhiều toa nổi tiếng:

Tỳ Giải phân thanh ẩm – trị tiểu đục, tiểu rắt, nước tiểu như sữa loãng
Toa trị bạch đới khí hư: Tỳ Giải – Hoàng bá – Bạch truật – Xa tiền tử
Toa trị phong thấp nhẹ – đau khớp dạng âm hàn: Tỳ Giải – Độc hoạt – Phòng phong – Cẩu tích

Y học hiện đại ghi nhận:

• Chứa saponin, diosgenin, chất chống viêm – lợi niệu tự nhiên
• Có tác dụng kháng khuẩn nhẹ đường tiết niệu, giảm bạch đới, lợi tiểu – chống viêm khớp
• Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang mạn, đau khớp, viêm phần phụ, thận yếu nhẹ


Đừng quên…

• Không dùng cho người tỳ vị hư hàn, tiêu lỏng kéo dài – tránh làm tiêu chảy tăng lên
• Phối đúng thể – nếu dùng sai có thể gây đau bụng hạ tiêu do lạnh
• Dùng lâu nên phối thêm bổ tỳ hoặc dưỡng huyết để tránh hao chính khí


Tỳ Giải – rễ gập ghềnh biết rút thấp, gỡ ứ, nối lại lối nước đi

Không thơm,
Không ngọt,
Chỉ là rễ cây vặn xoắn nằm ẩn mình trong bao thuốc,
vậy mà dẫn được nước tiểu trở nên trong lại,
giữ cho người đàn bà bớt ngứa ngáy – bạch đới không tái phát,
làm khớp chân nhấc lên nhẹ như sương giữa mùa nồm ẩm.

Tỳ Giải
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025