Tiền Hồ – củ rễ đắng mát giúp phế thanh, đờm tan, ho nhẹ lại

Tiền Hồ

Có những cơn ho không vì lạnh – mà vì nhiệt chưa thoát ra khỏi da

Một người bị cảm mạo, sốt không mồ hôi, ngực đầy, ho khan, đờm vướng – uống thuốc giải cảm không ra được khí.
Một người khác sốt cao, lưỡi đỏ, ho đờm vàng đặc, tức ngực, nói một câu là ho một trận.
Dùng thuốc ho bình thường – không giảm. Uống thuốc kháng sinh – chỉ tạm.

Ấy là lúc phế bị nhiệt bế, khí không tuyên, tà còn sót lại trên biểu.
Người thầy thuốc chọn một vị có hình dáng như củ thắt eo, đắng mát nhưng mềm mại, giúp khí phế được mở – đờm được tiêu.
Đó chính là Tiền Hồ – vị thuốc vào phế kinh, dẫn nhiệt ra biểu, làm tan đờm mà không làm hư khí.


Giai thoại – Người thợ bạc và tiếng ho giữa mùa xuân

Một người thợ bạc ngoài năm mươi, mỗi năm sang xuân lại ho, sốt nhẹ, miệng đắng, ngực căng.
Lúc đầu nghĩ chỉ cảm, nhưng uống thuốc ho mãi không khỏi – càng ho càng tức ngực, đờm dính khó khạc.

Thầy thuốc nhìn lưỡi đỏ, nói:

“Không phải hàn – mà là phong nhiệt. Không phải ho – mà là phế bị bế.”

Ông dùng Tiền Hồ – Cát cánh – Ngưu bàng tử – Liên kiều – Cam thảo, sắc uống.
Ba thang – ho nhẹ. Bảy thang – hết đờm.

Người thợ cười:

“Lần đầu thấy vị đắng mà nhẹ ngực đến vậy.”


Tính vị và công năng – đắng, hơi cay, mát – tuyên phế – trừ đờm – thanh nhiệt – giải biểu

Tiền Hồ – vị đắng, hơi cay, tính mát, quy vào phế – đại trường.

Tuyên phế – chỉ khái: trị ho do phong nhiệt, ho có đờm vàng, ngực tức, khó thở
Thanh nhiệt – giải biểu: dùng khi sốt không ra mồ hôi, miệng đắng, ngực đầy, cảm mạo phong nhiệt
Trừ đờm – tiêu thũng: hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản, hen nhẹ thể nhiệt, mụn nhọt do nhiệt độc

💡 Đặc biệt hợp với người phổi yếu dễ viêm, ho dai kéo dài sau cảm sốt, không rõ nguyên nhân.


Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Tiền Hồ là rễ của cây Peucedanum praeruptorum Dunn, thường mọc ở vùng núi đá.

✔️ Loại tốt:

• Củ rễ hơi thắt eo, màu nâu đậm hoặc vàng xám, có mùi thơm nhẹ, vị đắng mát
• Khi bẻ có xơ mịn bên trong, thơm nhẹ, nhai đắng nhưng không đắng chát
• Không mốc, không mục, không có lớp bột trắng lạ trên bề mặt

📌 Cách dùng:

• Thường được thái lát, sao qua hoặc để sống sắc thang trị cảm phong nhiệt, ho đờm
• Phối với Cát cánh – Bạc hà – Liên kiều – Trúc diệp – Cam thảo trong các toa giải biểu thanh phế
• Có thể tán bột hoặc phối làm viên ngậm trị ho


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Tiền Hồ xuất hiện trong các toa trị ho cổ điển:

Toa trị ho đờm vàng – sốt nhẹ: Tiền Hồ – Cát cánh – Liên kiều – Cam thảo – Trúc diệp
Toa giải biểu phong nhiệt: Tiền Hồ – Ngưu bàng tử – Bạc hà – Kinh giới – Tang diệp
Toa trị viêm phổi nhẹ – khàn tiếng: Tiền Hồ – Huyền sâm – Mạch môn – Xuyên bối mẫu

Y học hiện đại ghi nhận:

• Chứa coumarin, praeruptorin A, B, cùng tinh dầu bay hơi
• Có tác dụng giãn phế quản, chống co thắt, kháng viêm, long đờm
• Hỗ trợ điều trị viêm hô hấp trên, viêm thanh quản, hen suyễn thể nhiệt


Đừng quên…

• Không dùng cho người ho hàn, tỳ vị hư hàn, đờm loãng – dễ khiến bệnh nặng hơn
• Tránh dùng cho người đổ mồ hôi nhiều, sốt sau cảm lạnh
• Dùng phối hợp – không nên dùng đơn độc kéo dài


Tiền Hồ – củ rễ đắng mát dẫn lối cho phế thanh, đờm tan

Không ngọt,
Không mềm,
Chỉ là rễ khô với eo nhỏ – nhưng biết mở lối cho hơi thở bị bít tắc,
làm dịu tiếng ho như xé họng mỗi sáng sớm,
và giữ cho phổi không ngập đờm mỗi lần trời trở gió…

Tiền Hồ
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 5/2025