Sâm Linh Bạch Truật Tán – Một bài thuốc mát lành cho tỳ vị ẩm ướt lâu ngày

Sâm Linh Bạch Truật Tán

“Có những người không bệnh gì rõ, Chỉ là bụng hay sôi, ăn kém, người nặng, tâm mỏi, Một lớp mây ẩm trong bụng chẳng chịu tan, Muốn khỏi – không cần thuốc mạnh, chỉ cần một bài tán nhẹ như nắng đầu trưa.”


Giai thoại – Người lữ khách và bụng ẩm như sương sớm

Tương truyền thời Bắc Tống, có người lữ khách đi bộ đường dài, qua bao vùng ẩm ướt, bữa ăn thất thường. Vào một ngày, ông bắt đầu thấy mỏi, ăn uống kém, bụng sôi, đi lỏng, ngực đầy, sắc mặt không tươi, tay chân nặng như đeo đá.

Khi đến trạm dịch, vị y sư già không cho ông thuốc bổ khí hay tả hạ, mà đưa một bài thuốc tán nhẹ – chỉ vài vị ôn hoà: Sâm – Linh – Bạch truật – Cam thảo – Trần bì – Hoắc hương – Biển đậu – Liên nhục…

Bài ấy gọi là Sâm Linh Bạch Truật Tán – vì chủ vị là Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, lại thêm những vị “giải thấp mà không tán khí, dưỡng vị mà không sinh trệ.”

Sau vài ngày, người lữ khách đứng dậy nhẹ tênh, như sương đã tan khỏi lòng đất.


Nguồn gốc bài thuốc

Sâm Linh Bạch Truật Tán (参苓白术散) xuất xứ từ sách Hòa Tế Cục Phương đời Tống. Đây là bài thuốc kinh điển trong điều trị tỳ hư kiêm thấp, được mệnh danh là “bài thuốc ngũ công dụng”: bổ khí – kiện tỳ – hóa thấp – ích phế – cầm tả.

Không quá bổ – không quá tả, bài thuốc này dung hòa mọi khuyết thiếu ở trung tiêu, nên rất thích hợp với người tiêu hóa yếu, ăn ít, bụng sôi, tiêu lỏng kéo dài.


Thành phần bài thuốc

Đẳng sâm (党参) – 12g: ích khí, bổ tỳ, sinh tân.
Bạch truật (白术) – 12g: kiện tỳ, táo thấp, cầm tả.
Phục linh (茯苓) – 12g: lợi thủy, kiện tỳ, an thần nhẹ.
Cam thảo (甘草) – 6g: điều hòa tỳ vị, ích khí.
Ý dĩ nhân (薏苡仁) – 12g: lợi thấp, kiện tỳ.
Biển đậu (扁豆) – 9g: bổ tỳ, hóa thấp nhẹ.
Liên nhục (莲肉) – 9g: dưỡng tâm, kiện tỳ, cố tinh.
Hoắc hương (藿香) – 6g: hóa thấp, kiện vị, tiêu trệ.
Trần bì (陈皮) – 6g: lý khí, trợ tiêu.
Sa nhân (砂仁) – 4g: hành khí kiện tỳ, hòa trung.


Công dụng bài thuốc, dùng trong các trường hợp

Sâm Linh Bạch Truật Tán dành cho người tỳ hư – thấp thịnh – khí yếu, biểu hiện:
• Ăn kém, bụng đầy, tiêu chảy, đại tiện phân sống
• Cảm giác nặng nề, sắc mặt xám, tay chân mỏi
• Tỳ hư lâu ngày sinh thấp, đàm, bụng sôi, ợ hơi, chán ăn
• Người sau ốm, trẻ nhỏ chậm tiêu, người già yếu bụng


Cách phối ngẫu và gia giảm theo thể bệnh

• Có nhiều đàm: thêm Bán hạ, Cát cánh
• Đại tiện phân sống, tiêu chảy: thêm Khiếm thực, Sơn dược
• Kém ăn rõ: gia Mạch nha, Thần khúc
• Có biểu tà nhẹ: thêm Kinh giới, Hương nhu
• Mất ngủ nhẹ do tỳ yếu: thêm Viễn chí, Toan táo nhân


Bên cạnh những gì ta đã biết…

Sâm Linh Bạch Truật Tán được xem là “bài thuốc ôn nhu cho đường ruột yếu mệt.” Trong các trường hợp hội chứng ruột kích thích thể hư, đây là phương thuốc đầu tay của nhiều lương y già.

Nhiều nơi dùng bài này sắc loãng pha nước ấm uống cả ngày, như một dạng “trà tỳ khí,” vừa uống vừa nuôi – không sinh ngán, không sinh trệ.

Có gia truyền còn trộn bài này thành dạng bột, uống khô, dùng cho người yếu bụng mà không chịu được nước thuốc nóng.


Hãy nhớ:

Không dùng bài này khi có thấp nhiệt rõ: lưỡi vàng, tiểu vàng, miệng đắng, người sốt âm ỉ.

Bài thuốc ôn hoà, dùng lâu cũng không sinh phụ, nhưng cần dùng đều – kiên trì – và theo thể trạng. Không nên uống sau bữa ăn no.


Sâm Linh Bạch Truật Tán – Một cơn gió nhẹ hong khô lòng tỳ úng nước

Không cần bài thuốc quá bổ – có những lúc chỉ cần thổi nhẹ hơi ẩm đi khỏi trung tiêu, cơ thể đã thấy nhẹ tênh.

Sâm Linh Bạch Truật Tán là như thế – dịu dàng, kiên trì, âm thầm giúp người mỏi mệt nhẹ bụng, nhẹ người, nhẹ cả tâm.

Một bữa cơm ăn thấy ngon, Một giấc ngủ không nghe bụng sôi, Một buổi sáng không thấy tay chân nặng, Một người mỉm cười – sau cơn ẩm ướt kéo dài.

Quyên Tý Thang
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025