Lô Hội – nhựa mát từ lá dày, nhuận trường, thanh nhiệt, làm dịu những khô rát từ bên trong

Lô Hội

Có những nỗi khó chịu âm thầm:
Cơ thể nóng trong, môi khô, miệng đắng, da nổi mẩn ngứa, đại tiện khó khăn…
Và rồi, chỉ một nhánh Lô Hội tươi, đem gọt vỏ, lấy phần thịt trong – nấu nước, hoặc giã đắp ngoài da – cơn nóng lắng dịu, làn da mềm lại, bụng nhẹ đi.

Lô Hội không sắc sảo, không rực rỡ – nhưng là người bạn êm dịu – chữa từ những điều nhỏ nhặt nhất – bằng sự mát lành tự thân.


Giai thoại – người phụ nữ thành thị và chậu cây trên ban công

Cô ấy hay bị táo bón, da dễ nổi mụn, gan nóng, lại sợ thuốc.
Mẹ gửi lên chậu cây xanh, dặn: “Sáng cắt một đoạn nhỏ – gọt bỏ vỏ xanh – lấy phần trong nấu nước uống – hoặc đắp vào vùng da đang viêm.”

Cô không tin lắm, nhưng cũng thử.
Vài ngày sau, bụng nhẹ, da mịn, mụn bớt sưng.
Cô đặt tên cho chậu cây ấy là Lô Hội – người bạn mát lành.


Nguồn gốc của vị thuốc

Lô Hội (蘆薈) là nhựa cô đặc từ lá cây Lô Hội – tên khoa học Aloe vera, họ Liliaceae.
Cây mọc ở nơi khô nóng, lá dày, mọng nước – phần trong lá chứa chất trong suốt – vị đắng nhẹ – tính hàn – dùng làm thuốc nhuận trường, thanh nhiệt, giải độc.

Để dùng làm thuốc, thường gọt bỏ vỏ ngoài, lấy phần trong (gel) để uống – hoặc phơi khô – cô đặc làm nhựa – dùng theo liều nhỏ trong các bài thuốc cổ.


Thành phần – mát dịu như nước, thanh như gió, trong như sương – nhưng lại có khả năng nhuận trường – thanh gan – tiêu độc – sát khuẩn – làm dịu các phản ứng viêm nóng ngoài và trong

Lô Hội (2 – 6g khô, hoặc 5 – 15g tươi) – vị đắng, tính hàn – quy kinh Can – Đại trường.
Chứa:
• Anthraquinon (aloin, aloe-emodin) – nhuận trường – kích thích ruột.
• Polysaccharide – chống viêm – kích thích miễn dịch – làm lành mô.
• Vitamin A, C, E – chống oxy hóa – dưỡng da – kháng khuẩn.
• Enzyme, acid amin – làm dịu dạ dày, mát gan, giảm viêm da.

Thích hợp với người: táo bón – nhiệt miệng – mụn nhọt – viêm da – nóng gan – dị ứng ngoài da – tiểu gắt – tiêu hóa nóng – gan uất kết.


Công dụng – thanh nhiệt – giải độc – nhuận tràng – tiêu viêm – sát khuẩn – dưỡng da – là vị thuốc mát trong, lành ngoài, rất thích hợp cho người uất nhiệt, đại tiện khó, da dễ viêm sưng

Ứng dụng trong:
• Táo bón, phân khô, đại tiện khó.
• Nóng gan – nổi mụn – dị ứng da – mẩn ngứa.
• Viêm da cơ địa – bỏng nhẹ – côn trùng cắn.
• Viêm đại tràng – tiêu hóa nóng – trướng bụng.
• Tiểu rắt – nước tiểu vàng sẫm, nóng rát.

Một số bài thuốc tiêu biểu:
Lô hội + Hạ khô thảo + Sinh địa – mát gan, trị mụn, táo bón.
Lô hội + Cam thảo + Bạch thược – dịu ruột, giảm co thắt đại tràng.
Gel lô hội + Nghệ tươi – bôi ngoài trị mụn, viêm da.
Lô hội tươi nấu đường phèn – uống giải nhiệt mùa hè.

Cách chọn thuốc tốt và các phương pháp bào chế

Lô Hội – còn gọi là nha đam – là phần thịt trong của lá cây lô hội, dày mọng, mát lạnh, vị đắng nhẹ. Khi chọn làm thuốc, người thầy thuốc thường tìm những bẹ lá to dày, xanh thẫm, ít gai, vỏ không dập, thịt trong sáng bóng, mùi thanh mát đặc trưng. Loại tốt khi cắt ra sẽ có lớp nhựa trong, sánh nhẹ như nước đường, không đục, không có mùi chua.

Để làm thuốc, phần thịt bên trong được tách khỏi lớp vỏ xanh, lọc bỏ lớp nhầy vàng có vị đắng gắt – phần này tuy có dược tính nhưng nếu dùng sống dễ gây kích ứng. Dược liệu có thể được sấy khô thành phiến, tán bột hoặc chế thành dạng cao đặc. Trong các bài thuốc nhuận trường, thông tiện, người ta dùng liều nhỏ, thường phối với Huyền sâm, Mạch môn để làm mềm đường ruột. Còn trong trị nhiệt độc ngoài da, Lô Hội được đắp trực tiếp hoặc bào chế làm thuốc mỡ bôi.

Lô Hội là vị thuốc mềm mà không yếu, mát mà không lạnh sâu. Khi chế biến, người thầy thuốc phải đủ kiên nhẫn để gạn lọc lớp nhựa lẫn giữa hai phần – giống như tìm lấy cái tinh thuần trong một con người nhiều lớp vỏ. Và cũng như thế, khi đưa Lô Hội vào đơn thuốc, cũng là khi người thầy thuốc trao một giọt mát trong giữa mùa oi ả cho thân thể đang khô cằn.


Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…

… Lô Hội không chỉ là mỹ phẩm – mà là dược liệu quý – có thể dùng trong – dùng ngoài – làm sạch ruột, mát gan, sáng da – và làm dịu những viêm nhiễm dai dẳng không rõ nguyên nhân.

• Có thể dùng tươi – hoặc phơi khô, tán bột.
• Có thể nấu nước uống – hoặc cô nhựa dùng theo liều nhỏ.
• Có thể dùng ngoài để làm lành da, dịu viêm, giảm ngứa.

Gia giảm tùy thể bệnh:  

• Nếu táo bón mãn tính: phối đại hoàng, huyền sâm, sinh địa.
• Nếu nóng gan – mụn – nhiệt miệng: phối kim ngân hoa, hạ khô thảo.
• Nếu viêm đại tràng nhẹ: phối cam thảo, bạch truật, ý dĩ.
• Nếu viêm da, bỏng nhẹ, sưng tấy: phối nghệ, mật ong, bạch chỉ.

Đừng quên:  

• Không dùng liều cao – dễ gây tiêu chảy mạnh, mất nước.
• Không dùng cho phụ nữ có thai – đang hành kinh – người tỳ vị hư hàn.
• Nếu dùng dài ngày – cần giảm liều và theo dõi phản ứng tiêu hóa.


Lô Hội – giọt mát âm thầm, không rực rỡ nhưng luôn làm dịu – không ngọt ngào nhưng luôn làm lành – là cỏ cây mà như nước, là nước mà như thuốc

Không cần nói gì nhiều –
Chỉ cần chạm nhẹ vào da đang nóng –
Hay uống một chút gel trong vào buổi sớm –
Là thấy cơ thể mát dịu từ từ – như có ai đó đang vỗ về…

“Không là lửa – vẫn làm ấm,
Không là sương – vẫn mát lành.
Không là thuốc – nhưng chữa được,
Một dòng trong – giữa mộng xanh…”

 

Lô Hội
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025