Hoàng Cầm – vị thuốc mát gan, thanh nhiệt từ sâu, dẹp yên ngọn lửa âm ỉ bên trong

Hoàng Cầm

Không phải vàng nào cũng lấp lánh – Hoàng Cầm là thứ vàng trầm – không chói mắt, không lộng lẫy – nhưng dịu dàng mà bền vững.
Một rễ cây nhỏ, sống lặng lẽ dưới đất, khi được nhấc lên, phơi khô – lại có thể làm dịu cơn ho do nhiệt, cầm máu trong đại tiện, hạ sốt, chống viêm, giúp giữ yên thai khí.

Hoàng Cầm – là ánh sáng vàng giữa cơn sốt, là làn gió mát giữa mùa lửa đỏ.


Giai thoại – người vợ trẻ và gói thuốc vàng dưới gối

Chị gái trẻ mang thai, thường nóng trong, dễ ho, miệng khô, bứt rứt, bụng trướng nhẹ, ra khí hư vàng.
Bà nội lục trong rương gỗ, đưa cho vài lát rễ khô – dặn sắc chung với cam thảo, phục linh.
Chị uống, vài hôm dịu dần, người không còn nóng, ngủ yên.

Hỏi tên, bà chỉ nói nhẹ:
Hoàng Cầm đó con – thứ thuốc mềm mại nhưng biết giữ lấy thai – mà vẫn làm mát được cả tâm hỏa.


Nguồn gốc của vị thuốc

Hoàng Cầm (黄芩) là rễ phơi khô của cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis), thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).
Cây mọc ở vùng núi cao, ẩm mát – thân cỏ, rễ vàng – được thu vào cuối thu đầu đông, rửa sạch, phơi khô – cắt lát.

Tên “Hoàng Cầm” nghĩa là rễ vàng – cầm giữ, làm yên – thể hiện đúng công dụng: thanh nhiệt, trấn hỏa, an thai, chỉ huyết.


Thành phần – đắng thanh, mát dịu – đi vào khí phế – huyết vị – mạch thai – là vị thuốc có khả năng dập lửa mà không làm người lạnh giá

Hoàng Cầm (6 – 12g) – vị đắng, tính hàn – quy vào kinh Phế – Tỳ – Vị – Đại trường – Can – Đởm.
Chứa:
• Baicalin – baicalein – wogonin: chống viêm, hạ sốt, an thai, giảm ho.
• Tinh dầu, flavonoid – chống oxy hóa, kháng khuẩn, điều hòa miễn dịch.

Phù hợp với người sốt nóng, ho đờm vàng, tiêu chảy do nhiệt, kiết lỵ, đau rát vùng bụng dưới, khí hư vàng, tiểu buốt, nhiệt thai, chảy máu cam, đại tiện ra máu…


Công dụng – thanh phế nhiệt – táo thấp – chỉ huyết – an thai – tiêu viêm – một vị thuốc dịu dàng mà có thể làm mát cả thân và tâm

Ứng dụng trong các chứng:

• Sốt nóng kéo dài – viêm họng – viêm phổi – ho đờm vàng.
• Kiết lỵ – tiêu chảy phân vàng, có máu, nóng rát.
• Khí hư vàng, âm đạo nóng rát, thai động không yên do nhiệt.
• Chảy máu cam, ho ra máu, đại tiện ra máu do nhiệt trong huyết.
• Viêm gan, viêm ruột, viêm đường tiết niệu – có biểu hiện nhiệt.

Một số bài thuốc thường gặp:

Hoàng liên giải độc thang – phối Hoàng liên – Hoàng bá – Chi tử: thanh nhiệt – tiêu độc.
Tả tâm thang – phối Bán hạ – Cam thảo – Can khương: điều trung, tiêu viêm.
Long đởm tả can thang – trị thấp nhiệt can đởm, khí uất gây mụn trứng cá, miệng đắng.
An thai thang – phối A giao – Bạch truật – Bạch thược – Hoàng Cầm: thanh thai nhiệt – giữ bào cung yên.

Cách lựa chọn dược liệu và bào chế

Hoàng Cầm là rễ phơi khô của cây hoàng cầm – loài thảo dược mọc nơi đất khô cằn, càng nắng gió càng tích tụ khí lực trong thân rễ. Loại tốt phải là củ mập, chắc, màu vàng đậm như nghệ, khi bẻ ra thấy thớ rõ, ruột đặc, có vân vòng đồng tâm và mùi thơm hăng nhẹ. Nếu củ quá nhỏ, màu nhợt nhạt hoặc bị mọt, nấm mốc thì không nên dùng.

Tùy mục đích điều trị, Hoàng Cầm có thể dùng sống để thanh nhiệt, giải độc, hoặc sao rượu, sao muối nhằm dẫn thuốc về kinh khác, điều hòa tính vị. Có nơi còn chế bằng cách đồ chín rồi thái lát mỏng, để giảm tính hàn cho người tỳ vị yếu. Dù dùng cách nào, điều cốt yếu là giữ được tinh khí trong từng lát rễ – cái vàng không chỉ của màu sắc, mà còn là khí sắc của một đời cây lặng lẽ gom nắng làm thuốc.


Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…

… Hoàng Cầm là vị thuốc được xem là “thanh trong mà giữ được” – tức là làm mát nhưng không làm hao âm – hạ sốt nhưng không mất khí – an thai mà không bế trệ khí huyết.

• Có thể sao rượu để tăng tác dụng trấn hỏa – đưa thuốc vào Can kinh.
Sao cháy để tăng tác dụng chỉ huyết – trị chảy máu cam, đi ngoài ra máu.
Dùng sống để thanh nhiệt mạnh – trị sốt, viêm nhiễm.

Gia giảm tùy thể bệnh:

• Nếu thai động, khí hư vàng, cảm sốt nhẹ khi mang thai: phối bạch truật, phục linh, cam thảo.
• Nếu viêm họng, viêm phổi – đờm vàng, ho khan: phối tang bạch bì, cát cánh, bối mẫu.
• Nếu kiết lỵ – tiêu chảy phân vàng nóng: phối mộc hoa trắng, địa du, hoàng liên.
• Nếu chảy máu cam, ho ra máu: phối sinh địa, bạch cập, bạch mao căn.

Đừng quên:

• Người tỳ vị hư, đại tiện lỏng, lạnh bụng cần thận trọng.
• Không dùng Hoàng Cầm khi đang cảm phong hàn – vì sẽ làm tà khí bế trong.
• Tuy tính hàn – nhưng Hoàng Cầm có thể giữ lại sự sống trong những cơn nhiệt cao, là vị thuốc “vàng mát” giữa ngày nóng gắt.


Hoàng Cầm – ánh vàng êm dịu giữa những đốm lửa trong thân – vị thuốc giúp lặng cơn sốt – yên thai – mát gan – và làm người không còn phiền uất

Không thơm – không rực rỡ – Hoàng Cầm chỉ là một rễ vàng ẩn dưới đất. Nhưng khi cần, nó làm mát ngực người đang sốt, làm dịu thai khi thai động, làm khô nước mắt của người viêm – mà chẳng gây lạnh.

“Rễ mềm – vàng ánh sáng,
Không nóng – mà dịu sâu.
Lửa tâm – yên nhờ nó,
Thai yên – nhờ một câu…”

 

Hoàng Cầm
Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025