Hương Phụ – vị thuốc của niềm uất kín, dịu dàng điều kinh, khéo léo dẫn thông khí huyết

Có những vị thuốc không ồn ào – không sắc sảo – nhưng lại khiến người ta cảm thấy dễ chịu như được sẻ chia.
Hương Phụ là như thế – một mùi hương nhẹ từ lòng đất – có thể lắng nghe kinh khí đang uất nghẹn – có thể giải tỏa nỗi đau không thành lời.
Không quá mạnh – không quá đắng – chỉ đủ ấm để xoa dịu, đủ thơm để làm người muốn gần hơn, Hương Phụ là người bạn của những tâm hồn dễ bị tổn thương.
Giai thoại – người thiếu nữ buồn uất và nắm củ thơm từ tay bà lang già
Người thiếu nữ hay buồn vô cớ, kinh nguyệt khi có khi không, ngực đầy tức, đầu hay choáng. Bà lang già xóm dưới chỉ bảo:
“Con nấu cái này lên, nghe mùi nó mà thở dài cũng dễ hơn…”
Đó là củ Hương Phụ – nấu cùng cam thảo và quế chi – uống vài hôm đã thấy nhẹ lòng, ngực không còn tức, kinh nguyệt cũng về.
Một vị thuốc không làm người mạnh lên – mà giúp người thôi không bị trói bởi chính những rối loạn âm thầm.
Nguồn gốc của vị thuốc
Hương Phụ (香附) là thân rễ phơi khô của cây Cỏ gấu (Cyperus rotundus), thuộc họ Cói (Cyperaceae).
Cây mọc hoang ở bãi đất, bờ ruộng – rễ phát triển thành củ hình tròn, nhỏ như đầu ngón tay – thơm nhẹ – vị hơi đắng, cay.
Cái tên “Hương Phụ” vừa gợi mùi thơm dịu, vừa mang ý nghĩa vị thuốc được yêu dùng cho phụ nữ – đặc biệt trong các chứng khí trệ – kinh uất – rối loạn chu kỳ.
Thành phần – thơm nhẹ, cay dịu, không phá khí – chỉ dẫn khí uất trở lại đúng chiều – như bàn tay dẫn lối giữa ngổn ngang nội tạng
Hương Phụ (6 – 12g) – vị cay, hơi đắng, tính bình – quy vào kinh Can – Tam tiêu.
Chứa các hợp chất tinh dầu như cyperene, cyperol, patchoulenone… có tác dụng:
• Hành khí – giải uất – điều kinh – giảm đau – điều hòa khí huyết.
• Y học hiện đại ghi nhận: chống viêm, giảm co thắt cơ trơn, điều hòa thần kinh thực vật.
Phù hợp với người hay đau bụng kinh, kinh nguyệt thất thường, u uất, đau ngực sườn, đầy tức bụng, người dễ kích động – lo âu – stress nhẹ.
Công dụng – hành khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống – vị thuốc của những rối loạn không rõ hình, những nỗi đau không tên gọi
Hương Phụ được gọi là “thánh dược điều khí” – đặc biệt đối với khí trệ uất kết.
Ứng dụng trong:
• Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
• Ngực sườn đầy tức, hay thở dài, dễ xúc động.
• Trướng bụng, khó tiêu, đau dạ dày do stress.
• Phụ nữ sau sinh tâm trạng bất ổn, dễ khóc.
• Nam giới khí uất sinh u nhọt, mụn trứng cá.
Một số bài thuốc thường gặp:
• Tứ nghịch tán – Hương Phụ, Chỉ thực, Bạch thược, Cam thảo – trị khí uất, ngực sườn đầy tức.
• Hương phụ hoàn – chuyên dùng điều kinh, giảm đau bụng kinh.
• Tứ vật gia hương phụ – xuyên khung – trị kinh nguyệt thất điều.
• Hương phụ cam thảo thang – nhẹ nhàng điều khí, an thần, trị u uất mơ hồ.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Hương Phụ là phần thân rễ của cây cói mọc nơi bãi hoang ẩm thấp – loại cây tưởng tầm thường nhưng lại thấm đẫm linh khí trời đất. Vị thuốc tốt là củ rễ tròn đều, khô nhẹ, màu nâu xám hơi ánh vàng, bên ngoài có nhiều rễ con mảnh như sợi chỉ, ruột chắc, thơm dịu mùi đất lẫn với hương tinh dầu rất riêng. Củ bị mục, có mùi lạ hay quá nhiều xơ đều không dùng.
Sau khi thu hái, Hương Phụ được rửa sạch, phơi âm can rồi sao khô để dùng. Tùy mục đích mà có thể sao với giấm để tăng tác dụng hành khí giải uất – thường dùng trong các chứng đau bụng kinh, bứt rứt do khí trệ; sao với muối nếu muốn dẫn thuốc về thận; hoặc sao tẩm rượu cho thấm đượm hỏa dược, dùng trong chứng đau dạ dày, trướng tức vùng gan. Củ nhỏ bé ấy, khi được chế biến đúng cách, như một tiếng thở dài nhẹ nhàng mà sâu lắng – làm thông suốt những gì u uẩn trong lòng.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… Hương Phụ là vị thuốc phải chế biến đúng mới phát huy được khí tính dịu nhẹ, nếu dùng sống sẽ thiên về phá khí – dễ làm tổn khí người hư yếu:
• Sao giấm: tăng hiệu quả hành khí, điều kinh – thường dùng nhất.
• Sao cháy (sao thán): dùng khi cần chỉ thống mạnh – trị đau bụng kinh kèm huyết ứ.
• Tẩm rượu sao: dẫn khí lên Can, dễ vào huyết quản.
• Sao muối: tăng khả năng dẫn khí xuống, dùng cho đau bụng dưới.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu đau bụng kinh, khí trệ huyết ứ: phối xuyên khung, đan sâm, đào nhân.
• Nếu kinh nguyệt thất điều, tâm uất: phối đương quy, bạch thược, dạ giao đằng.
• Nếu trướng bụng, đầy tức: phối trần bì, chỉ xác, hậu phác.
• Nếu sau sinh hay cáu, dễ buồn: phối viễn chí, toan táo nhân, cam thảo.
Đừng quên:
Hương Phụ dùng quá liều có thể tiêu khí quá mạnh – làm người mỏi – đau đầu nhẹ.
Không dùng cho người âm hư hỏa vượng – lưỡi đỏ, ngủ ít, tâm phiền.
Hương Phụ – người bạn có mùi thơm dịu, không ồn ào mà lại biết lắng nghe khí uất, giải nỗi buồn mơ hồ, xoa dịu cơn đau chẳng rõ tên
Không phải đau nào cũng là máu – không phải buồn nào cũng có lý do.
Hương Phụ là người hiểu những cơn đau âm thầm không đo đếm được – và dịu dàng đưa khí trệ về đúng hướng – như bàn tay dắt người trong lặng lẽ.
“Một củ thơm – khẽ vỡ,
Mùi đất gió vùi sâu.
Mà ai nghe cũng thở,
Nhẹ lòng – như thả đau…”
