Đương Quy – suối huyết dịu dàng nuôi dưỡng từ bên trong

Đương Quy

Có những vị thuốc vừa bước vào thang thuốc, mạch đã ấm lên – máu đã mềm ra – tâm đã yên lại.
Không phải vì cay nóng như quế, cũng chẳng phải vì mạnh mẽ như phụ tử… mà là bởi sự dịu dàng, uyển chuyển trong việc nuôi huyết, hành huyết, làm dịu đau, nhuận ruột, và điều kinh.

Ấy chính là Đương Quymột rễ nhỏ mà nuôi được đại huyết, một mùi thơm nhẹ mà làm yên cả những cơn đau dài dằng dặc.


Giai thoại – người mẹ trẻ sau sinh và nắm thuốc ấm từ tay mẹ già

Sau sinh, người mẹ trẻ xanh xao, đau bụng từng cơn, ruột khô, sữa ít, kinh chưa trở lại. Mẹ già nấu một thang thuốc – thơm nhẹ mùi đất – vị ngọt ngầm, cay nhẹ.
Vài thang trôi qua – bụng không đau nữa – mặt có sắc hồng – đêm nằm không còn sợ cái lạnh trong máu.

Bà mỉm cười, bảo: “Chỉ là rễ cây thôi con ạ – nhưng nó biết đường tìm đến chỗ máu cạn – chỗ huyết ứ – chỗ lòng đang khô cằn.
Và tên rễ ấy là Đương Quy.


Nguồn gốc của vị thuốc

Đương Quy (当归) là rễ khô của cây Đương quy (Angelica sinensis), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Cây mọc ở vùng núi cao khí lạnh như Tứ Xuyên, Cam Túc, Vân Nam (Trung Quốc) – hoặc ở Sa Pa, Hà Giang, Lào Cai (Việt Nam).

Dược liệu là rễ màu nâu vàng, mềm dẻo, có hương thơm rất đặc trưng – vị ngọt cay.
Cái tên “Đương Quy” nghĩa là “nên trở về” – mang ý nghĩa sâu xa: thuốc giúp đưa kinh khí – huyết – tạng phủ trở về đúng quy luật của nó.


Thành phần – ngọt cay dịu dàng, hành huyết mà không phá, bổ huyết mà không trệ – là trung đạo trong các thuốc huyết

Đương Quy (6 – 12g) – vị ngọt cay, tính ôn – quy kinh Can – Tâm – Tỳ.
Chứa tinh dầu (ligustilide), acid ferulic, coumarin, vitamin B12…
Có tác dụng: bổ huyết – hoạt huyết – điều kinh – giảm đau – nhuận tràng – dưỡng tâm.

Phù hợp với người huyết hư, thiếu máu, da xanh, tim đập nhanh, kinh nguyệt ít hoặc tắc, đau bụng kinh, sau sinh huyết ứ, táo bón khô ruột, vết thương lâu liền, mệt mỏi suy nhược.


Phân biệt các loại Đương Quy – mỗi phần rễ mang một vai trò riêng

Trong y học cổ truyền, Đương Quy có thể chia thành nhiều phần, mỗi phần dùng đúng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu:

Toàn quy: dùng trọn cả rễ – bổ huyết và hoạt huyết hài hòa – dùng phổ biến nhất.
Quy đầu (Đầu Quy): phần đầu rễ – tính bổ huyết là chính, thích hợp cho người huyết hư, da xanh, tim hồi hộp, kinh ít.
Quy thân: phần thân rễ – tác dụng điều kinh nổi bật, thường dùng trong bài thuốc điều kinh, chữa rối loạn kinh nguyệt.
Quy vĩ (đuôi rễ): phần cuối rễ – hoạt huyết, tán ứ mạnh, thường dùng khi có huyết ứ sau sinh, bế kinh, đau do ứ trệ.

 Các lương y kinh nghiệm thường chọn riêng từng phần tùy bệnh – chứ không dùng cả cây theo lối công nghiệp.

Tên gọiĐặc điểm chínhCông dụng chínhGhi chú
Đương quy toàn quyCả rễ chính và rễ nhánhBổ và hoạt huyết hòa hoãnDùng phổ biến trong đa số bài thuốc
Đương quy đầuPhần rễ chính, nhiều dầuBổ huyết mạnhDùng trong các bài bổ huyết, an thai
Đương quy vĩPhần rễ tơ, nhỏHoạt huyết, phá ứGiá thấp hơn, công dụng thiên về hành huyết
Đương quy épQuy đã ép phẳng, sấyTùy chế biến – có thể giảm chấtNên chọn loại ép đúng cách, không khô quá
Đương quy ngốChưa đủ tuổi, ít dầuDược tính yếuKhông nên dùng trong thuốc thang
Đương quy laiGiống lai – to, trắng, ít mùiGiá rẻ, dược tính kémChỉ nên dùng trong SP chức năng
Đương quy VNTrồng ở VN, dược tính trung bìnhCó thể dùng nếu đạt chuẩn trồngChọn vùng cao lạnh thì tốt hơn
Độc quy / Dương quy đầuRễ chính riêng biệtBổ huyết mạnh mẽThường được bán riêng dạng cao cấp

Công dụng – bổ huyết – hoạt huyết – điều kinh – giảm đau – dưỡng tâm – nhuận tràng

Đương Quy được xếp vào nhóm thuốc bổ huyết, nhưng đồng thời cũng hoạt huyết, giảm đau, và điều kinh – nhuận tràng – hồi phục sau sinh.

Ứng dụng trong các chứng:

• Huyết hư: da xanh, tóc rụng, móng giòn, chóng mặt, hồi hộp.
• Rối loạn kinh nguyệt: kinh ít, tắc kinh, đau bụng kinh.
• Hậu sản huyết ứ: đau bụng sau sinh, sữa kém, mất ngủ.
• Táo bón do huyết hư: phân khô, rặn khó, người yếu.
• Vết thương lâu liền, thiếu máu sau mổ, suy nhược kéo dài.

Một số bài thuốc nổi bật:

Tứ vật thang: Đương quy – Thục địa – Bạch thược – Xuyên khung – bổ huyết điều kinh.
Thập toàn đại bổ: thêm nhân sâm, hoàng kỳ – đại bổ khí huyết.
Quy tỳ thang: phối hoàng kỳ, viễn chí – dưỡng huyết an thần.
Đào hồng tứ vật thang: thêm đào nhân, hồng hoa – phá huyết ứ.
Ôn kinh thang: phối mẫu lệ, a giao – điều kinh, trừ lạnh tử cung.


Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…

… Đương Quy là vị thuốc mềm mại mà giàu khí lực – có thể nuôi huyết, làm thông mạch, dịu đau, mà không gây ứ trệ:
• Có mặt trong gần 80% bài thuốc dành cho phụ nữ.
• Y học hiện đại chứng minh: Đương Quy kích thích tủy xương sinh máu, tăng tuần hoàn, chống viêm, điều hòa hormone nữ.
• Dùng lâu dài giúp da sáng, kinh nguyệt đều, tóc mượt, giấc ngủ sâu hơn.

Về cách bào chế ứng với công dụng:

Sao rượu: tăng hoạt huyết – giảm đau – thường dùng trị kinh đau.
Tẩm mật sao: tăng bổ huyết – thích hợp người sau sinh, huyết hư.
Nấu cháo, hầm gà: dùng bồi dưỡng sức khỏe, phục hồi sau bệnh.

Gia giảm tùy thể bệnh:

• Nếu kinh nguyệt không đều, ít máu: phối bạch thược, xuyên khung.
• Nếu hậu sản đau bụng: phối ích mẫu, hương phụ, ngải diệp.
• Nếu táo bón huyết hư: phối sinh địa, huyền sâm, mè đen.
• Nếu mất ngủ do huyết hư: phối toan táo nhân, viễn chí, cam thảo.

Đừng quên:

Đương Quy tính ôn – người nhiệt vượng, hay chảy máu cam, da đỏ, táo bón nhiệt nên dùng thận trọng.
Không dùng cho phụ nữ có thai có dấu hiệu sảy, rong huyết chưa rõ nguyên nhân.
Cần phân biệt với Đương Quy Nhật Bản (Angelica acutiloba) – hình thức giống nhưng hiệu lực yếu hơn nhiều.


Đương Quy – một rễ nhỏ dịu dàng mà cứu máu huyết, nâng nhan sắc, hồi phục sinh lực, như người bạn mềm mại luôn có mặt trong những lúc phụ nữ yếu lòng

Không chỉ là vị thuốc – Đương Quy là người bạn của phái nữ, có thể đi vào nơi huyết trệ, lấp vào khoảng trống sau sinh, làm dịu ruột táo, khơi lại nụ cười đã nhạt…

“Một rễ mềm – như tay,
Đưa máu về đúng chỗ.
Cho người nữ thôi sầu,
Cho kinh nguyệt chẳng lỡ…”

 

Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025