Mẫu Đơn Bì – vỏ rễ hoa đơn, lương huyết trừ ứ, làm mát những uất nhiệt ngấm sâu trong huyết mạch

Hoa mẫu đơn khi nở, rực rỡ như một đốm lửa giữa vườn xuân. Nhưng khi hóa thuốc, người ta không dùng hoa – mà lấy phần vỏ rễ, phơi khô, giữ lấy cái dịu mát, nhẹ nhàng, sâu lắng của lòng đất nuôi cây.
Và thế là Mẫu Đơn Bì ra đời – không để khoe sắc, mà để làm dịu máu nóng, trừ đi lửa ẩn trong huyết, hoạt huyết cho mạch thông, tiêu sưng làm mát cả tâm can.
Giai thoại – chuyện người con gái hay đau bụng kinh, da nổi mẩn, và bát thuốc có vỏ hoa mẫu đơn
Cô gái tuổi trăng rằm, mỗi lần đến kỳ là bụng đau, người nóng, tâm phiền, da nổi mẩn. Gặp ông lang già, ông chỉ mỉm cười, đưa bát thuốc sắc từ vỏ rễ cây hoa – vị đắng dịu, thơm mát, ngấm dần.
Vài tháng sau, bụng không đau, da sáng lại, tâm cũng yên. Cô hỏi: “Thầy cho con thuốc gì vậy ạ?”
Ông đáp: “Mẫu Đơn Bì – hoa kia chỉ đẹp ngoài, nhưng rễ lại cứu người từ sâu trong.”
Nguồn gốc của vị thuốc
Mẫu Đơn Bì là vỏ rễ phơi khô của cây mẫu đơn (Paeonia suffruticosa), thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Cây có hoa lớn, màu rực rỡ, thường trồng làm cảnh, nhưng phần dùng làm thuốc lại là vỏ rễ, được thu hoạch vào mùa thu – đông, sau 3–5 năm tuổi.
Dược liệu là vỏ mỏng, dài, màu vàng nhạt hoặc nâu đỏ, vị hơi đắng, mùi nhẹ. Là vị thuốc quý được dùng từ thời cổ trong các phương thang trị huyết nhiệt, đau bụng kinh, mụn nhọt, sốt âm hư.
Thành phần – đắng dịu, mát sâu, thanh huyết nhiệt – tán ứ – tiêu viêm – hoạt huyết – điều kinh
Mẫu Đơn Bì (6 – 12g) – vị đắng nhẹ, tính hơi hàn – quy vào kinh Tâm – Can – Thận.
Chứa paeonol, paeonosid, tanin, tinh dầu và các hoạt chất kháng viêm – tiêu sưng – hoạt huyết.
Phù hợp với người có huyết nhiệt, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, băng huyết, chảy máu dưới da, da nổi ban, sốt kéo dài, âm hư phiền nhiệt, đau khớp sưng nóng.
Công dụng – thanh huyết nhiệt, trừ ứ, điều kinh, tiêu viêm, tán sưng, mát huyết, giảm đau, hỗ trợ làm dịu tâm phiền
Trong y học cổ truyền, Mẫu Đơn Bì có công năng:
thanh nhiệt lương huyết – hoạt huyết – tán ứ – điều kinh – tiêu sưng – giải độc.
• Huyết nhiệt: sốt dai dẳng, chảy máu cam, rong kinh, chảy máu dưới da.
• Đau bụng kinh, kinh nguyệt sậm, huyết hư ứ trệ, sau sinh máu không sạch.
• Mụn nhọt, ban chẩn do huyết nhiệt.
• Đau khớp sưng nóng, viêm thấp khớp.
• Âm hư sinh nhiệt: sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, miệng khô, mất ngủ.
Một số bài thuốc ứng dụng:
• Tứ vật thang gia Mẫu Đơn Bì: hoạt huyết, điều kinh.
• Thanh vị tán: trị nhiệt độc vùng miệng, răng lợi sưng đau.
• Mẫu đơn bì thang: phối đương quy, đào nhân – trị viêm tiểu khung.
• Đào hồng tứ vật thang: trị huyết ứ sau sinh, kinh nguyệt tắc.
• Lục vị địa hoàng hoàn gia Mẫu Đơn Bì: trị âm hư, sốt chiều, mồ hôi trộm.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Mẫu Đơn Bì là phần vỏ rễ đã bóc sạch lõi gỗ của cây mẫu đơn – loài cây không chỉ nở hoa đẹp mà còn ẩn chứa tinh khí chữa bệnh trong thân rễ của mình. Vị thuốc tốt phải chọn những miếng vỏ dày, rộng, màu trắng ngà hơi ánh vàng, mặt ngoài có những vân dọc mịn màng, bên trong sạch, không lẫn tâm gỗ. Khi bẻ ra, lát vỏ giòn nhẹ nhưng không vụn nát, mùi thơm dịu mát, vị hơi đắng chát nơi đầu lưỡi.
Sau khi thu hái vào mùa xuân hoặc thu – khi khí lực cây đạt độ đầy đủ – vỏ rễ được cạo sạch lớp vỏ thô bên ngoài, giữ lại phần bì mềm tinh túy, rồi phơi âm can cho khô dần, tránh làm mất khí vị. Khi dùng, Mẫu Đơn Bì có thể sao qua để tăng tính hành ứ, giảm bớt tính lạnh nếu cần, hoặc để sống trong những bài thuốc lương huyết, thanh nhiệt, hoạt huyết. Từng lát vỏ khô tưởng mong manh ấy, khi đi vào thang thuốc, lại như những cánh hoa lặng lẽ thấm sâu, gột rửa những nơi nhiệt độc và huyết ứ đang âm thầm tích tụ trong cơ thể.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… Mẫu Đơn Bì còn là vị thuốc mềm mà sâu – giúp cân bằng giữa hàn và nhiệt – giữa huyết và khí – giữa trong và ngoài:
• Giúp phá huyết ứ mà không tổn huyết – thanh nhiệt mà không hàn quá.
• Y học hiện đại ghi nhận: Mẫu Đơn Bì có tác dụng kháng viêm, giảm đau, giãn mạch, chống dị ứng, bảo vệ gan, ức chế vi khuẩn.
• Dùng lâu dài giúp điều hòa kinh nguyệt, hỗ trợ điều trị bệnh tự miễn, viêm da cơ địa.
Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Sao vàng: giảm tính hàn – thích hợp dùng dài ngày.
• Dùng sống: thanh nhiệt – tiêu viêm – trị sốt.
• Tán bột – làm hoàn: hỗ trợ điều trị ban ngứa, mề đay.
• Nấu nước rửa: trị mụn nhọt, loét da, lở miệng.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu đau bụng kinh: phối đương quy, hương phụ, xuyên khung.
• Nếu băng huyết rong kinh do huyết nhiệt: phối sinh địa, hoàng cầm.
• Nếu mụn nhọt, ban chẩn: phối kim ngân hoa, bồ công anh.
• Nếu đau khớp sưng nóng: phối tang ký sinh, ngưu tất, ý dĩ.
• Nếu âm hư sốt về chiều: phối thục địa, tri mẫu, hoài sơn.
Đừng quên:
Mẫu Đơn Bì tính mát – người tỳ vị hư hàn, hay tiêu lỏng, huyết hư không nhiệt nên dùng thận trọng.
Không dùng cho phụ nữ có thai – vì vị này có tác dụng hoạt huyết tán ứ khá mạnh.
Cần phân biệt với các loài mẫu đơn hoa trang (khác họ) – không dùng làm thuốc.
Mẫu Đơn Bì – vỏ rễ của một loài hoa rực rỡ, vị thuốc của sự mát lành trong huyết, giúp người đau được dịu, người uất được thông, người sưng nóng được nhẹ mình
Không cần phô sắc như hoa, Mẫu Đơn Bì chỉ âm thầm ở lại trong lòng đất – để rồi khi hóa thuốc, trở thành sợi mềm mát len vào huyết mạch, tan đi cái hỏa âm ỉ, giải trừ những ứ nghẽn mỏi mòn.
“Hoa đỏ – nhưng rễ mát,
Vị thuốc chẳng cần khoe.
Làm dịu nơi huyết rối,
Thông êm những chỗ nghẽn…”
