Bạch Tiễn Bì – vỏ rễ trắng của cây dâu, vị thuốc làm mát phổi, trừ đàm, tiêu phù thanh thản

Cây dâu là người bạn thân thiết của đời sống thôn quê – vừa cho lá nuôi tằm, vừa cho quả ngọt làm mứt, mà đến cả rễ cũng không để lãng phí. Bạch Tiễn Bì – chính là vỏ rễ trắng của cây dâu, nằm sâu dưới đất, âm thầm tích tụ dưỡng chất, rồi một ngày được đào lên, rửa sạch, phơi khô, trở thành vị thuốc giúp người ta giải nhiệt phế, tiêu đàm, lợi tiểu, giảm sưng.
Nếu thân cây dâu là người cha mạnh mẽ, lá dâu là người mẹ nuôi tằm, thì vỏ rễ cây dâu – Bạch Tiễn Bì – lại là người bà hiền lành, thầm lặng chăm lo cho giấc ngủ an yên, hơi thở nhẹ, nước tiểu thông, da mặt bớt phù…
Giai thoại – chuyện người thợ tằm ho khò khè và khối rễ trắng
Có một người thợ tằm già, cả đời sống cạnh nong kén, vì hít bụi tằm mà sinh ho lâu, đàm dính, da mặt sưng nhẹ, đêm ngủ hay ngáy, khó thở. Bao thuốc ho, thuốc bổ đều không mấy hiệu quả. Một hôm, ông cụ già sống gần bờ ruộng dâu đến thăm, nói nhẹ: “Chắc bác chưa thử rễ cây dâu nhỉ?”
Ông đào một ít vỏ rễ dâu, rửa sạch, sắc với trần bì, mạch môn, cam thảo. Người thợ tằm uống vài thang, thấy ngực dịu đi, đàm loãng ra, ngủ dễ hơn. Từ đó, người làng gọi vỏ rễ ấy là “thuốc phổi cho người già”.
Nguồn gốc của vị thuốc
Bạch Tiễn Bì là vỏ rễ đã phơi khô của cây dâu tằm – Morus alba L., họ Dâu (Moraceae). Loài cây này được trồng rất nhiều ở nước ta để nuôi tằm, lấy lá, quả, cành và cả rễ làm thuốc.
Loại Bạch Tiễn Bì tốt là rễ già từ 2–3 năm trở lên, thu hái vào mùa thu – đông, khi khí huyết quy căn. Vỏ rễ được bóc riêng, cạo sạch lớp bần, phơi khô, trắng mịn – có thể dùng sống hoặc sao qua.
Thành phần – mộc mạc mà làm mát tận sâu trong phế phủ
Bạch Tiễn Bì (6 – 12g) – vị ngọt, tính hàn, quy kinh Phế – Tỳ. Thành phần chứa flavonoid, morusin, β-sitosterol, alkaloid, axit hữu cơ, tinh dầu… có tác dụng thanh phế chỉ khái – lợi niệu tiêu phù – hạ huyết áp – an thần – tiêu viêm nhẹ.
Đặc biệt, Bạch Tiễn Bì được ví như vị thuốc làm mát phổi từ lòng đất, giúp tiêu đàm, giảm ho, lợi tiểu, làm nhẹ ngực, thông họng.
Công dụng – thanh phế chỉ khái, lợi thủy tiêu phù, trừ đàm hạ áp
Trong y học cổ truyền, Bạch Tiễn Bì có công năng: thanh phế – chỉ khái – lợi niệu – tiêu phù – bình suyễn – trừ đàm – hạ huyết áp.
Thường dùng trong các chứng:
• Ho có đàm, khò khè, khó thở, nhất là ho do phế nhiệt.
• Phù thũng nhẹ, tiểu tiện ít, chân tay sưng, mặt nặng.
• Tăng huyết áp nhẹ, đau đầu do can dương, mắt đỏ.
• Mất ngủ do nhiệt, người nóng, cảm giác đầy tức ngực.
Một số bài thuốc ứng dụng:
• Tiễn Bì thang: phối trần bì, mạch môn, cam thảo trị ho phế nhiệt.
• Tiễn Bì lợi thủy thang: phối phục linh, trạch tả, ý dĩ trị phù nề tiểu tiện ít.
• An thần thang gia Tiễn Bì: phối toan táo nhân, liên nhục trị mất ngủ do hư nhiệt.
• Hạ áp thang: phối câu đằng, thảo quyết minh, hạ can áp nhẹ.
Cách lựa chọn dược liệu và bào chế
Bạch Tiễn Bì là phần vỏ rễ được lột ra từ cây dâu tằm lâu năm – loài cây vừa cho lá nuôi tằm, vừa để lại nơi gốc rễ mình một dược tính quý giá. Vị thuốc tốt phải lấy từ rễ cây trồng trên ba năm, vỏ rễ dày, màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, mặt ngoài sạch sẽ, không dính đất, khi cạo bỏ lớp vỏ ngoài thì phần bì bên trong trắng mịn, có sợi tơ mềm kéo dài. Loại tốt thường có mùi thơm nhẹ, vị ngọt mát, không đắng chát.
Khi bào chế, Bạch Tiễn Bì được cạo sạch vỏ thô bên ngoài, giữ lại phần bì trắng, sau đó thái nhỏ, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho khô. Có thể sao qua nếu dùng cho người tỳ vị hư hàn, hoặc để sống khi cần phát huy công năng lợi niệu, tiêu phù, thanh phế chỉ khái. Mỗi lát thuốc mảnh mai mà thanh khiết, như tấm áo lụa trắng nhẹ nhàng phủ lên vùng phổi đang sưng nóng, giúp khí huyết lưu thông mà không bị cản trở bởi nhiệt và thủy tích.
Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…
… vẫn còn những điều thầy thuốc xưa dặn lòng ghi nhớ:
• Bạch Tiễn Bì không chỉ chữa ho mà còn giúp lợi tiểu, tiêu phù, giảm mụn nhọt nhỏ do nhiệt.
• Khi phối với tang diệp, tang bạch bì, tang ký sinh, có thể trở thành bài thuốc toàn cây dâu – điều hòa âm dương, thông kinh hoạt lạc.
• Dùng Bạch Tiễn Bì cho người lớn tuổi có dấu hiệu ho, tăng huyết áp nhẹ, tiểu tiện khó, mỡ máu cao – rất an toàn và nhẹ nhàng.
Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Dùng sống để thanh nhiệt, tiêu đàm, lợi thủy.
• Sao qua với cám nếu cần giảm tính hàn, dùng cho người tỳ vị yếu.
• Có thể tán bột, nấu cháo, hoặc sắc uống đều được.
Gia giảm tùy thể bệnh:
• Nếu ho đàm vàng, ngực tức: phối mạch môn, bối mẫu, tang bạch bì.
• Nếu phù thũng tiểu tiện ít: phối phục linh, trạch tả, ý dĩ.
• Nếu mất ngủ do nhiệt, phế táo: phối liên tâm, toan táo nhân, bách hợp.
• Nếu huyết áp cao, mắt đỏ: phối thảo quyết minh, cúc hoa, câu đằng.
Đừng quên:
Bạch Tiễn Bì tính hàn, không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy kéo dài, người đang cảm lạnh.
Không dùng khi ho do phong hàn, đàm trong loãng, sợ lạnh.
Người huyết áp thấp, người đang ốm yếu – nên dùng liều thấp và có giám sát.
Bạch Tiễn Bì – vỏ rễ bình dị mà giúp người thở dễ, ngủ yên, mặt bớt sưng
Không cần cao sang, không cần dược tính gắt gỏng, Bạch Tiễn Bì – vỏ rễ của cây dâu – đã là một người bạn hiền cho bao người già yếu, ho khan, đàm nghẽn, mất ngủ vì nóng trong, chân tay phù nề. Một phần gốc cây bé nhỏ, nhưng có thể làm mát được một vùng phế phủ, làm dịu một trái tim bứt rứt, và giúp đôi mắt nhẹ nhàng lại sau một ngày mỏi mệt.
“Vỏ rễ dâu tằm trắng,
Ẩn dưới đất lặng im.
Mà thanh phế, an giấc,
Cho người thở dịu tim…”
