Bạch Giới Tử – hạt trắng trừ đờm, vị thuốc nhỏ mà thấu tận hàn sâu

Bạch Giới Tử

Có những vị thuốc như những hạt sương nhỏ – không màu mè, chẳng hương hoa, nhưng lại lặng lẽ đi sâu vào bên trong, giúp khai thông nơi bế tắc, làm tan đi khí lạnh, hóa giải đàm trệ tích tụ lâu ngày. Bạch Giới Tử là một vị như thế – nhỏ bé, nhưng không yếu ớt; âm thầm, nhưng thấm sâu.

Được ví như “hạt cải trắng của y học cổ truyền”, Bạch Giới Tử xuất hiện trong những bài thuốc trị đờm lâu năm, đau tức ngực do hàn khí ngăn trở, hoặc các chứng khò khè, khó thở mà các vị thuốc khác không sao thấu được.


Giai thoại – bài thuốc hạt nhỏ chữa đờm lâu

Thời xưa, có một người đàn ông sống bên sông, suốt mười năm mang chứng đàm trệ – ngực tức, ho khò khè, không ra mồ hôi, cổ thường tắc nghẽn. Bao thầy thuốc dùng phương pháp bổ phế, thanh nhiệt đều không mấy cải thiện.

Một ngày, một thầy lang quê mùa ghé qua, chỉ để lại một túi hạt nhỏ, bảo: “Lấy một nắm Bạch Giới Tử, sao vàng, gói trong gạc, chườm ngực mỗi tối. Cộng thêm uống thang thuốc nhẹ ấm – sẽ thông.” Quả nhiên, mấy tuần sau, tiếng ho lặng đi, ngực như thoáng ra.

Từ đó, người ta nhớ mãi vị thuốc nhỏ, mà cứu được khí huyết bế tắc trong lòng.


Nguồn gốc của vị thuốc

Bạch Giới Tử là hạt chín phơi khô của cây cải trắng (Sinapis alba L.), họ Cải – thường trồng ở các vùng ôn đới hoặc cao nguyên nước ta.

Hạt hình tròn nhỏ, màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, vỏ trơn nhẵn, bên trong chứa tinh dầu cay nhẹ. Khi giã ra có mùi hăng rất đặc trưng, vị cay ấm, hơi đắng nhẹ.


Thành phần – nhỏ mà cay ấm, thông tắc khí huyết

Bạch Giới Tử (3 – 6g) – vị cay, tính ôn, quy vào kinh Phế – Tỳ. Trong hạt chứa các glucosid (sinalbin), enzyme myrosinase và tinh dầu mù tạt – khi gặp nước sinh ra chất allyl isothiocyanate có tác dụng kích thích hô hấp – tan đờm – tiêu viêm – khu phong – giảm đau – trừ hàn thấp.

Hạt tuy nhỏ, nhưng đi vào nơi khí nghẽn sâu, như ngọn lửa nhỏ đủ sức sưởi ấm cả một vùng phổi lạnh.


Công dụng – tiêu đờm, thông khí, giảm đau, trục hàn

Trong y học cổ truyền, Bạch Giới Tử có công năng: ôn phế – trừ đờm – khai khiếu – chỉ thống – tán kết – hành khí.
Thường dùng trong các chứng:
• Ho khò khè, đàm nhiều, dính nhớt, khó khạc ra.
• Ngực đầy tức, bụng trướng, đau vùng mạng sườn.
• Phong thấp gây đau nhức cơ khớp, lạnh run.
• Hen suyễn mạn, đặc biệt ở người già thể hàn đàm.

Một số bài thuốc tiêu biểu:
Tam Tử Dưỡng Thân Thang (Tô tử, Bạch giới tử, Lai phục tử): trị đàm trệ lâu ngày, ngực tức, bụng trướng.
Bạch Giới Tử cao (thuốc đắp): phối gừng, rượu, dùng ngoài để giảm đau vùng ngực, trị phong hàn.
Bạch Giới Tử thang: phối trần bì, bán hạ, cát cánh trị ho đàm lạnh, khò khè.

Cách lựa chọn dược liệu và bào chế

Bạch Giới Tử là hạt chín phơi khô của cây cải trắng dại (họ Cải – Brassicaceae), nhỏ bé mà dược tính mạnh. Vị thuốc tốt là những hạt tròn đều, màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, bóng, chắc, không sâu mọt, không lẫn tạp. Khi nghiền có mùi hăng cay rõ rệt, vị cay hơi đắng, không có mùi dầu hôi hay ẩm mốc. Hạt lép, mềm hoặc mốc là không đạt, bởi dễ sinh độc và giảm tác dụng.

Khi bào chế, Bạch Giới Tử thường được sao vàng để tăng công năng ôn hóa, hành khí, hoặc tán vụn, bọc trong túi vải để sắc lấy tinh chất. Có nơi tẩm giấm sao nếu dùng trị thấp khớp, đàm hàn cố kết lâu ngày. Trong nhiều bài thuốc cổ như Tam Tử Dưỡng Tân, Bạch Giới Tử là vị chủ lực giúp phá đờm cứng tích lại ở ngực, bụng dưới – như những hạt lửa nhỏ len vào sâu bên trong, hóa giải những thứ tù đọng, dính bết mà các vị thuốc khác không chạm tới.


Bên cạnh những gì chúng ta đã biết thì…

… còn có nhiều điều khiến hạt nhỏ này thêm quý:
• Bạch Giới Tử vừa dùng trong – vừa dùng ngoài rất hiệu quả, nhất là trong trị các chứng đàm tích lâu năm, phong hàn ngực bụng.
• Có thể nghiền mịn, trộn rượu làm cao dán, trị đau khớp do phong thấp – rất thông dụng trong dân gian.
• Khi phối hợp cùng Lai Phục Tử và Tô Tử, Bạch Giới Tử giúp điều khí – hóa đàm – trừ tích – là phương tiện tốt cho người lớn tuổi ăn kém, ho có đờm, bụng đầy.

Về cách bào chế ứng với công dụng:
• Sao vàng hoặc sao cháy nhẹ để giảm tính kích ứng – dùng trong các bài thang.
• Tán bột trộn rượu làm cao dán ngoài ngực, khớp.
• Khi dùng trong, nên bọc gạc khi sắc để tránh làm cay cổ, kích ứng dạ dày.

Gia giảm tùy thể bệnh:

• Nếu ho đờm lạnh dai dẳng: phối trần bì, bán hạ, phục linh.
• Nếu bụng đầy, ăn kém do khí trệ: phối hương phụ, chỉ thực, mộc hương.
• Nếu đau khớp do hàn thấp: phối tần giao, quế chi, độc hoạt.
• Nếu khò khè do suyễn mạn: phối tô tử, hạnh nhân, cát cánh.

Đừng quên:

Bạch Giới Tử tính cay nóng, không dùng cho người âm hư hỏa vượng, ho khan có máu, táo bón kéo dài.
Không dùng cho người tỳ vị yếu, loét dạ dày, hoặc có bệnh lý viêm cấp.
Không nên tán bột uống sống – dễ gây nóng rát, kích ứng niêm mạc.


Bạch Giới Tử – hạt cải trắng nhưng hóa dược mạnh

Người ta thường xem nhẹ những hạt nhỏ – như thể chỉ có thuốc quý mới đến từ núi cao, rừng sâu. Nhưng Bạch Giới Tử – chỉ một hạt cải trắng bé xíu – lại có thể đẩy lui đàm sâu tích tụ, sưởi ấm vùng khí nghẽn lâu ngày, làm tan nỗi đau dai dẳng. Một vị thuốc khiêm nhường, nhưng biết đường đi vào những chốn người khác không chạm tới.

“Hạt nhỏ trắng như sương,
Mà hóa nên sức mạnh.
Trừ lạnh, thông đường huyết,
Làm nhẹ cả ngực nặng…”

 

Viết tại hiệu thuốc Khang Chính Đường, tháng 4/2025