Tam Thất Bắc – củ nhỏ giữ máu, tiêu u, hồi sức sau tổn thương
vừa cầm máu – lại không sinh ứ, vừa phá huyết – lại không hao chính khí. Là “thuốc hiếm có thể dùng trong cả hư và thực.
Tam Lăng – khối rễ âm thầm phá ứ máu nằm lâu
một vị thuốc có vẻ thô – cứng – tưởng như trầm mặc, nhưng lại mang trong mình sức mạnh đặc biệt để phá ứ – tiêu tích – trấn thố
Sơn Tra – quả chua ủ men, đánh thức tỳ vị ngủ quên
Không như các thuốc tiêu tích công phá, Sơn Tra đi vào nhẹ nhàng, không hao khí, không tổn tỳ, dùng lâu vẫn dễ chịu.
Sơn Thù Du – trái nhỏ giữ tinh, gom tủy, dưỡng chân âm
ta gặp một vị thuốc như trái cây mùa cuối thu, chín đỏ mà chua chát, nhỏ nhắn mà lại ủ trong mình một công năng rất lớn
Sài Hồ – cành gió mảnh dẫn khí thoát uất bên sườn
Sài Hồ là vị thuốc dẫn – mềm – nhưng rất mực quan trọng trong điều khí – giải uất – nâng khí hạ hư.
Sa Sâm – rễ trắng thanh âm, dịu phổi khô và vị nhiệt
một vị thuốc nhìn giản dị như rễ cỏ trắng, nhưng lại mang trong mình công năng thanh phế – dưỡng âm – sinh tân – ích vị
Sa Nhân – hạt thơm ấm bụng, ôm dịu cả thai nhi đang run
là vị thuốc vừa làm ấm khíx điều hòa đường ruột – vừa làm dịu tử cung, thích hợp dùng khi tỳ vị hư hàn, thai yếu do khí lạnh.
Râu Mèo – dòng nước mảnh trắng rửa trôi thấp nhiệt âm thầm
Khác với các vị lợi niệu lạnh, Râu Mèo thanh mà không hàn, thông mà không hao, thích hợp dùng lâu dài
Quyết Minh Tử – như sương sớm rơi vào đôi mắt mỏi mờ sau những ngày trăn trở
Thảo Quyết Minh thích hợp với người có can hỏa – nội nhiệt – mắt yếu – táo bón – thần kinh căng, mà không làm suy cơ thể như thuốc tả